Xu Hướng 9/2023 # Soạn Bài Ông Trạng Thả Diều Trang 104 Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1 – Tuần 11 # Top 17 Xem Nhiều | Bvta.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Soạn Bài Ông Trạng Thả Diều Trang 104 Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1 – Tuần 11 # Top 17 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài Ông Trạng Thả Diều Trang 104 Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1 – Tuần 11 được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bvta.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Tập đọc Ông Trạng thả diều Bài đọc

Ông Trạng thả diều

Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi điều.

Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp học nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.

Khám Phá Thêm:

 

Soạn bài Việt Bắc (Phần 1: Tác giả) Soạn văn 12 tập 1 tuần 8 (trang 94)

Thế rồi, vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.

TheoTRINH ĐƯỜNG

Từ khó

Trạng: tức Trạng Nguyên, người đỗ đầu kì thi cao nhất thời xưa.

Kinh ngạc: cảm thấy rất lạ trước điều hoàn toàn không ngờ.

Hướng dẫn đọc

Kể lại chậm rãi, cảm hứng ca ngợi. Đoạn cuối đọc với giọng sảng khoái.

Bố cục

Có thể chia bài đọc thành 3 đoạn:

Đoạn 1: Từ đầu đến thì giờ chơi diều

Đoạn 2: Từ Sau vì nhà nghèo quá đến học trò của thầy

Đoạn 3: Phần còn lại

Hướng dẫn giải phần Tập đọc SGK Tiếng Việt 4 tập 1 trang 105 Câu 1

Những chi tiết nào nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền?

Trả lời:

Nguyễn Hiền học đến đâu hiểu ngay đến đó,trí nhớ lạ thường;có thể thuộc hai mươi trang sách trong ngày mà vẫn có thì giờ chơi diều.

Câu 2

Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào?

Trả lời:

Nhà nghèo, Hiền phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu, chú đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn. Sách của Hiền là lưng trâu, nền đất, bút là ngón tay, mảnh gạch vỡ, đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Mỗi lần có kì thi, Hiền làm bài vào lá chuối khô nhờ bạn xin thầy chấm hộ .

Advertisement

Câu 3

Vì sao chú bé Hiền được gọi là ông Trạng thả diều?

Trả lời:

Chú bé Hiền được gọi là ông Trạng thả diều vì Nguyễn Hiền đỗ trạng nguyên ở tuổi 13, khi còn là một chú bé ham thích chơi diều.

Câu 4

a .Tuổi trẻ tài cao

b. Có chí thì nên

c. Công thành danh toại

Trả lời:

Tục ngữ, thành ngữ nói đúng ý nghĩa của câu chuyện:

a . Có chí thì nên

Ý nghĩa bài Ông Trạng thả diều

Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi .

Chính Tả Bài Luật Bảo Vệ Môi Trường Trang 103 Tiếng Việt Lớp 5 Tập 1 – Tuần 11

Hướng dẫn giải Chính tả SGK Tiếng Việt 5 tập 1 trang 103, 104 Câu 1

Nghe – viết:

Luật Bảo vệ môi trường

Điều 3, khoản 3

“Hoạt động bảo vệ môi trường” là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.

Chú ý:

Trình bày đúng một đoạn trong Luật bảo vệ môi trường.

Chú ý viết đúng chính tả những chữ cần viết hoa, những chữ dễ viết sai: phòng ngừa, ứng phó, suy thoái…

Câu 2

lắm lấm lương lửa

nắm nấm nương nửa

M: thích lắm / nắm cơm

trăn dân răn lượn

trăng dâng răng lượng

M: trăn trở / ánh trăng

Trả lời:

Một số từ ngữ đó là:

a)

nhớ lắm / nắm tay

lấm tấm / nấm rơm

tiền lương / nương rẫy

ngọn lửa / một nửa

b)

trăn trở / ánh trăng

dân làng / hiến dâng

răn dạy / cái răng

uốn lượn / khối lượng

Câu 3

Thi tìm nhanh

a) Các từ láy âm đầu n.

M: náo nức

b) Các từ gợi tả âm thanh có âm cuối ng.

M: oang oang

Trả lời:

a) Từ láy âm đầu n: na ná, nai nịt, nài nỉ, năn nỉ, nao nao, náo nức, nắc nẻ, năng nổ, nao núng, nỉ non, nằng nặc, nôn nao, nết na, nặng nề, nức nở, nấn ná, nõn nà, nâng niu, nơm nớp, nể nang,…

b) Từ gợi tả âm thanh có âm cuối là ng: loong coong, boong boong, loảng xoảng, leng keng, sang sảng, đùng đoàng, ăng ẳng,…

Bài tập Chính tả: Luật bảo vệ môi trường

Trăn

Dân

Răn

Lượn

Trăng

Dâng

Răng

Lượng

A. con trăn/ ánh trăng; nhân dân / hiến dâng; răn dạy / răng cửa; khối lượn / bay lượng.

B. con trăng/ánh trăn; dân làng/dâng hiến; răn dạy/cái răng; khối lượn/bay lượng.

C. con trăn/ánh trăng; dân tộc/dâng hiến; răn dạy/răng hàm; bay lượn/ước lượng.

D. con trăng/ánh trăng; dâng tộc/dân hiến; răn dạy/răng hàm; bay lượn/ước lượng.

Trả lời:

Câu viết đúng đó là:

con trăn/ánh trăng; dân tộc/dâng hiến; răn dạy/răng hàm; bay lượn/ước lượng.

Chọn đáp án: C.

Lắm

Lám

Lương

Lửa

Nắm

Nấm

Nương

Nửa

A. Thích lắm/ nắm tay, lấm tấm/ nấm rơm, tiền lương/ nương rẫy, non lửa/ ngọn nửa.

B. Lắm khi/nắm cơm, lấm tấm/nấm rơm, tiền lương/lương rẫy, ngọn lửa/nửa vầng trăng.

C. Lắm khi/nắm cơm, lấm tấm/nấm rơm, tiền lương/nương rẫy, ngọn lửa/nửa tháng.

D. Thích lắm/ nắm tay, lấm tấm/ nấm rơm, tiền lương/ lương rẫy, non lửa/ ngọn nửa.

Trả lời:

Lắm khi/nắm cơm, lấm tấm/nấm rơm, tiền lương/nương rẫy, ngọn lửa/nửa tháng.

Chọn đáp án: C.

Câu 3: Phát hiện ra lỗi sai chính tả trong câu sau:

Một sớm chủ nhật đầu xuân, khi mặt trời vừa hé mây nhìn xuống, Thu phát hiện ra chú chim lông xanh biếc sà xuống cành nựu. Ló săm soi, mổ mổ mấy con sâu rồi thản nhiên rỉa cánh, hót nên mấy tiếng níu ríu.

Trả lời:

Một sớm chủ nhật đầu xuân, khi mặt trời vừa hé mây nhìn xuống, Thu phát hiện ra chú chim lông xanh biếc sà xuống cành nựu

Advertisement

Ló săm soi, mổ mổ mấy con sâu rồi thản nhiên rỉa cánh, hót nên mấy tiếng níu ríu.

săm soi, mổ mổ mấy con sâu rồi thản nhiên rỉa cánh, hótmấy tiếngríu.

Các lỗi sai trong bài là: nựu, Ló, nên, níu

Sửa lại:

Soạn Bài Tự Đánh Giá: Kép Tư Bền Cánh Diều Ngữ Văn Lớp 11 Trang 98 Sách Cánh Diều Tập 1

Soạn bài Tự đánh giá: Kép Tư Bền

Các bạn học sinh lớp 11 có thể tham khảo nội dung chi tiết được chúng tôi đăng tải ngay sau đây.

Soạn bài Tự đánh giá: Kép Tư Bền

Câu 1. Nhận định nào đúng về sự thay đổi điểm nhìn trong truyện Kép Tư Bản?

A. Chủ yếu chuyển từ điểm nhìn của người kể chuyện sang khán giả

B. Chủ yếu chuyển từ điểm nhìn của người kể chuyện sang kép Tư Bền

C. Chủ yếu chuyển từ điểm nhìn của người kể chuyện sang ông chủ rạp

D. Chủ yếu chuyển từ điểm nhìn của người kể chuyện sang người bạn hát của kép Tư Bền

Câu 2. Truyện Kép Tư Bản chủ yếu kể câu chuyện gì?

A. Kép Tư Bền là người hát bội rất giỏi ở Hà Nội đã ba năm nay

B. Kép Tư Bản hát bội rất giỏi nhưng anh phải nghỉ việc vì cha ốm

C. Cha của kép Tư Bền ốm, để có tiền mua thuốc và trả nợ, anh phải đi diễn hài

D. Cha của kép Tư Bền mất trong lúc anh đang đi hát để trả nợ cho chủ rạp hát

Câu 3. Nhân vật kép Tư Bốn không được khắc họa ở phương diện nào?

A. Ngoại hình

B. Hành động

C. Lời nói

D. Nội tâm

Câu 4. Qua tác phẩm, tác giả chủ yếu ca ngợi điều gì ở nhân vật kép Tư Bền?

A. Tài năng của nhân vật

B. Sự cống hiến của nhân vật

C. Lòng hiếu thảo của nhân vật

D. Lòng tự trọng của nhân vật

Câu 5. Phương án nào sau đây không phải là thành công về mặt nghệ thuật của tác phẩm?

A. Xây dựng tình huống truyện độc đáo

B. Kết hợp giữa cái bi với cái hài

C. Kết hợp giữa điểm nhìn của tác giả và nhân vật

D. Ngôn ngữ giàu chất thơ

Câu 6. Nêu hoàn cảnh, tính cách, phẩm chất của nhân vật kép Tư Bền. Ở mỗi đặc điểm, nêu một số dẫn chứng cụ thể.

Câu 7. Chỉ ra những biểu hiện tâm trạng của nhân vật kép Tư Bền trong đoạn trích từ “Một hồi chuông vừa dứt.” đến hết.

Câu 8. Em thích nhất điều gì trong nghệ thuật kể chuyện của Nguyễn Công Hoan ở tác phẩm Kép Tư Bền? Lí giải cụ thể.

Câu 9. Có thể rút ra triết lí nhân sinh nào từ truyện ngắn Kép Tư Bền?

Câu 10. Viết một đoạn văn (khoảng 12 – 15 dòng) nêu suy nghĩ của em về một vấn đề xã hội đặt ra từ truyện Kép Tư Bền.

Gợi ý:

Câu 1. A

Câu 2. C

Câu 3. D

Câu 4. C

Câu 5. D

Câu 6.

– Hoàn cảnh: Kép Tư Bền là một diễn viên hài kịch nổi tiếng. Các buổi kịch có anh biểu diễn rất đông khách. Nhưng hơn tháng rồi, anh không đi diễn do cha bị bệnh nặng. Ông chủ rạp kịch đến đòi tiền đã cho anh vay và dồn kép Tư Bền vào thế buộc phải nhận vai diễn mới. Trong khi đó, bệnh của cha anh ngày càng nặng hơn.

– Phẩm chất, tính cách của kép Tư Bền:

Tấm lòng hiếu thảo: Cha bị ốm phải nghỉ diễn để ở nhà chăm sóc, vay tiền ông chủ rạp kịp để chữa bệnh cho cha; Khi bị đòi nợ, anh phải đến diễn hài dù trong lòng như lửa đốt, lúc được nghỉ lại nghe tin tức của cha, kết thúc vai diễn mau chóng trở về…

Trách nhiệm với công việc: Dù lo lắng cho cha vẫn cố gắng diễn xong vở diễn.

Câu 7.

Những biểu hiện tâm trạng trong đoạn văn:

– Anh Tư Bền lững thững bước ra, cúi đầu chào rồi đứng thần người ra như phỗng một lúc.

– Suốt buổi diễn, anh phải cố rặn ra mà cười ha hả, nhưng trong lòng đầy lo âu. Khi được nghỉ một chốc thì nhờ người về thăm xem tình hình của cha anh ra làm sao.

Advertisement

– Vừa thắt dải áo, vừa sụt sịt mếu máo, ông chủ rạp xiếc bắt im đi, chùi nước mắt diễn tiếp. Anh lại phải hò, hét, ngâm, cười, múa, nhảy, để mua gượng lấy những tràng pháo tay.

– Cảnh cuối kết thúc, anh tưởng được về phen này quyết hết nợ, quyết được về cạnh giường của cha, nhưng khán giá lại bắt diễn lại. Anh lại phải giấu bộ mặt rầu rầu để vui vẻ diễn lại cảnh cuối lần nữa.

– Kết thúc, khán giả vây quanh để khen ngợi, bắt tay… khiến lòng anh như lửa đốt…

Câu 8.

Câu 9.

Câu 10.

Soạn Bài Người Đàn Ông Cô Độc Giữa Rừng – Cánh Diều 7 Ngữ Văn Lớp 7 Trang 15 Sách Cánh Diều Tập 1

Soạn bài Người đàn ông cô độc giữa rừng

Hy vọng tài liệu trên sẽ giúp ích cho các bạn học sinh lớp 7 trong quá trình chuẩn bị bài trước khi đến lớp.

– Tiểu thuyết là tác phẩm văn xuôi cỡ lớn, có nội dung phong phú, cốt truyện phức tạp; phản ánh nhiều sự kiện, cảnh ngộ; thường miêu tả nhiều tuyến nhân vật, nhiều quan hệ chồng chéo với những diễn biến tâm lí phức tạp, đa dạng. Trong nhà trường phổ thông, học sinh chỉ đọc hiểu các đoạn trích từ tiểu thuyết.

– Truyện ngắn: Đã học chương trình Ngữ văn 6, tập 2.

– Tính cách nhân vật trong tiểu thuyết và truyện ngắn thường được thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, suy nghĩ của chính nhân vật, qua nhận xét của người kể chuyện và các nhân vật khác…

– Bối cảnh trong truyện chỉ hoàn cảnh xã hội của một thời kì lịch sử nói chung (bối cảnh lịch sử); thời gian, địa điểm, quang cảnh cụ thể xảy ra câu chuyện (bối cảnh riêng)….

Ngôi kể thay đổi giúp nội dung trở nên phong phú, cách kể linh hoạt hơn.

– Tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam, vừa có tính thống nhất cao, vừa có tính đa dạng.

– Tính đa dạng được thể hiện ở mặt ngữ âm và từ vựng:

Ngữ âm: Một từ có thể được phát âm không giống nhau ở các vùng miền khác nhau.

Từ vựng: Các vùng miền khác nhau có những từ ngữ mang tính địa phương (từ ngữ địa phương).

– Tóm tắt nội dung văn bản: An được tía nuôi đưa đến gặp chú Võ Tòng. Mười mấy năm về trước, chú một mình bơi xuồng đến che lều ở nơi rừng hoang nhiều thú này và từng đánh bại một con hổ. Một lần, Võ Tòng bị tên địa chủ vu oan cho tội ăn trộm. Chú một mực cãi lại, bị tên địa chủ đánh. Chú vô tình chém bị thương tên địa chú, nhưng không trốn chạy mà đường hoàng đến chịu tội. Khi trở về thì nghe tin vợ đã lấy tên địa chủ kia, còn đứa con trai độc nhất thì đã chết, Võ Tòng liền bỏ làng đi.

– Nhân vật chính: Võ Tòng. Nhân vật được nhà văn thể hiện qua những phương diện: cuộc đời và tính cách.

– Truyện kể theo ngôi thứ nhất. Ngôi kể được thay đổi sang ngôi thứ ba, khi kề về cuộc đời của chú Võ Tòng.

– Truyện giúp hiểu thêm về cuộc sống và tính cách của con người mảnh đất phương Nam.

– Nhà văn Đoàn Giỏi (1925 – 1989), quê ở Tiền Giang. Các tác phẩm của ông thường viết về thiên nhiên, cuộc sống của con người Nam Bộ.

– Đất rừng phương Nam là một trong những cuốn tiểu thuyết nổi tiếng của Đoàn Giỏi, được nhiều người yêu thích. Tác phẩm còn được chuyển thể thành phim.

Câu 1. Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) tạo nên cảm giác về một bối cảnh như thế nào?

Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) tạo nên cảm giác về một bối cảnh: Khu rừng hoang sơ, vắng vẻ.

Câu 2. Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách… gợi lên ấn tượng gì về chú Võ Tòng?

Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách… gợi lên ấn tượng về chú Võ Tòng là một người đàn ông từng trải, cô độc nhưng cũng rất chất phác, hào sảng và trọng tình nghĩa.

Câu 3. Chỉ ra dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể.

Người kể không còn xưng “tôi” – gọi “chú”. Mà nhân vật Võ Tòng được gọi bằng “gã”.

Câu 4. Chuyện Võ Tòng đánh hổ hé mở điều gì về tính cách, cuộc đời nhân vật?

Chuyện Võ Tòng đánh hổ hé mở điều gì về tính cách, cuộc đời nhân vật: Một con người gan dạ, dũng cảm. Cuộc đời gắn bó với núi rừng, phiêu bạt và gian truân.

Câu 5. Liên hệ hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng.

Hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng đều là những việc làm dũng cảm.

Câu 6. Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện điều gì?

Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện họ đều là những con người trọng tình trọng nghĩa.

Câu 1. Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể về việc gì? Đoạn trích có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhan đề văn bản gợi cho em những suy nghĩ gì?

– Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể về: An theo tía nuôi sang thăm Võ Tòng.

– Những nhân vật trong đoạn trích: An, tía nuôi của An, Võ Tòng

– Nhan đề văn bản gợi về hình ảnh người đàn ông sống cô độc giữa rừng núi.

Câu 2. Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả bằng lời về nhân vật Võ Tòng theo hình dung của em.

– Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện qua lời kể của An; lời nhận xét của má nuôi An; hành động, cử chỉ và lời nói.

– Hình dung về nhân vật Võ Tòng: Một người đàn ông đã đứng tuổi. Thân hình to lớn, khỏe mạnh. Chú thường cởi trần, mặc chiếc quần kaki còn mới nhưng coi bộ đã lâu không giặt chiếc quần lính Pháp có những sáu túi. Bên hông chú đeo lủng lẳng một lưỡi lê, nằm gọn trong vỏ sắt.

Câu 3. Nêu tác dụng của việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) với lời kể theo ngôi thứ ba trong việc khắc họa nhân vật Võ Tòng.

Việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) với lời kể theo ngôi thứ ba giúp cho việc kể chuyện trở nên linh hoạt hơn, nhân vật Võ Tòng được khắc họa dưới nhiều góc nhìn khác nhau.

Câu 4. Hãy nêu ra một số yếu tố (ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt,…) trong văn bản để thấy truyện của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ.

Ngôn ngữ: Sử dụng các từ ngữ địa phương (tía, má, anh Hai, chị Hai, bá…)

Phong cảnh: Núi rừng, sông nước đặc trưng của Nam Bộ.

Tính cách con người: Mộc mạc, chất phác, thật thà.

Nếp sinh hoạt: Gắn bó với sông nước, núi rừng…

Câu 5. Qua đoạn trích, em hiểu thêm được gì về con người và thiên nhiên của vùng đất phương Nam? Hãy nêu một chi tiết mà em thích nhất và lí giải vì sao?

Con người và thiên nhiên vùng đất phương Nam: Sống gắn bó, hòa hợp.

Chi tiết thích nhất: Võ Tòng đánh hổ hé. Nguyên nhân: Chi tiết đã hé mở tính cách, cuộc đời nhân vật. Võ Tòng là một con người gan dạ, dũng cảm. Cuộc đời gắn bó với núi rừng, phiêu bạt và gian truân.

Advertisement

Câu 6. Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 câu) nêu lên những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng.

Đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng” trong tiểu thuyết Đất rừng phương Nam của nhà văn Đoàn Giỏi có nhiều nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. Nhà văn đã miêu tả thành công nhân vật Võ Tòng bằng cách sử dụng sử dụng ngôi kể một cách linh hoạt (ngôi kể thứ nhất – cậu bé an, ngôi kể thứ ba). Cách kể này cho người đọc một cái nhìn đa chiều về Võ Tòng. Trong mắt cậu bé An, chú Võ Tòng là người cởi mở, phóng khoáng, vui tính. Trong mắt người kể chuyện và người dân, Võ Tòng là một người gan dạ, có phần ngang tàng, liều lĩnh nhưng vô cùng tốt bụng và đáng quý. Từ đó, người đọc thấy được phẩm chất của con người Nam Bộ: dũng cảm, chất phác. Cùng với đó, vẻ đẹp thiên nhiên của Nam Bộ cũng hiện lên với những cánh rừng hoang sơ, cảnh sông nước và con thuyền đặc trưng. Đoàn Giỏi cũng đã thành công trong việc thể hiện đặc trưng Nam Bộ bằng cách miêu tả tính cách nhân vật, quang cảnh thiên nhiên cùng giọng văn, từ ngữ đậm chất Nam Bộ.

Soạn Bài Một Vụ Đắm Tàu Trang 108 Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2 – Tuần 29

Một vụ đắm tàu

Trên chiếc tàu thủy rời cảng Li-vơ-pun hôm ấy có một cậu bé tên là Ma-ri-ô khoảng 12 tuổi. Tàu nhổ neo được một lúc thì Ma-ri-ô quen một bạn đồng hành. Cô bé là Giu-li-ét-ta, cao hơn Ma-ri-ô. Cô đang trên đường về nhà và rất vui vì sắp được gặp lại bố mẹ. Ma-ri-ô không kể gì về mình. Bố cậu mới mất nên cậu về quê sống với họ hàng.

Cơn bão dữ dội bất ngờ nổi lên. Những đợt sóng khủng khiếp phá thủng thân tàu, nước phun vào khoang như vòi rồng. Hai tiếng đồng hồ trôi qua… Con tàu chìm dần, nước ngập các bao lơn. Quang cảnh thật hỗn loạn.

Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta, hai tay ôm chặt cột buồm, khiếp sợ nhìn mặt biển. Mặt biển đã yên hơn. Nhưng con tàu vẫn tiếp tục chìm.

Chiếc xuồng cuối cùng được thả xuống. Ai đó kêu lên: “Còn chỗ cho một đứa bé.” Hai đứa trẻ sực tỉnh, lao ra.

– Đứa nhỏ thôi! Nặng lắm rồi. – Một người nói.

Nghe thế, Giu-li-ét-ta sững sờ, buông thõng hai tay, đôi mắt thẫn thờ tuyệt vọng.

Một ý nghĩ vụt đến, Ma-ri-ô hét to: “Giu-li-ét-ta, xuống đi! Bạn còn bố mẹ…”

Nói rồi, cậu ôm ngang lưng Giu-li-ét-ta thả xuống nước. Người ta nắm tay cô lôi lên xuồng.

Chiếc xuồng bơi ra xa. Giu-li-ét-ta bàng hoàng nhìn Ma-ri-ô đang đứng bên mạn tàu, đầu ngửng cao, tóc bay trước gió. Cô bật khóc nức nở, giơ tay về phía cậu: “Vĩnh biệt Ma-ri-ô!”

Theo A-MI-XI

Li-vơ-pun: Một cảng của nước anh

Bao-lơn: Ở đây chỉ phần sàn tàu có lan can bao quanh

Đọc trôi chảy, diễn cảm toàn bài, đọc đúng các từ phiên âm tiếng nước ngoài: Li-vơ-pun, Ma-ri-ô, Giu-li-ét-ta.

Có thể chia bài đọc thành 5 đoạn:

Đoạn 1: Từ đầu đến về quê sống với họ hàng

Đoạn 2: Từ Đêm xuống đến băng cho bạn

Đoạn 3: Từ Cơn bão dữ dội đến Quang cảnh thật hỗn loạn

Đoạn 4: Từ Ma-ri-ô đến đôi mắt thẫn thờ, tuyệt vọng

Đoạn 5: Phần còn lại

Nêu hoàn cảnh và mục đích chuyến đi của Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta?

Trả lời:

Hoàn cảnh và mục đích chuyến đi của Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta là: Bố Ma-ri-ô mới mất, cậu bé về quê sống với họ hàng, còn Giu-li-ét-ta đang trên đường về nhà gặp lại bố mẹ.

Giu-li-ét-ta chăm sóc Ma-ri-ô như thế nào khi bạn bị thương?

Trả lời:

Khi bạn bị thương, Giu-li-ét-ta lo lắng ân cần băng bó vết thương cho bạn.

Quyết định nhường bạn xuống xuồng cứu nạn của Ma-ri-ô nói lên điều gì về cậu bé?

Trả lời:

Quyết định nhường bạn xuống xuồng cứu nạn của Ma-ri-ô cho thấy Ma-ri-ô có tâm hồn cao thượng, nhường sự sống cho bạn, hi sinh bản thân vì bạn.

Hãy nêu cảm nghĩ của em về hai nhân vật chính trong truyện.

Advertisement

Trả lời:

Cảm nghĩ về hai nhân vật Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta:

Ma-ri-ô là bạn trai rất kín đáo, giấu nỗi bất hạnh của mình không kể với bạn. Ma-ri-ô vô cùng cao thượng, đã nhường sự sống cho bạn.

Giu-li-ét-ta là một cô bé vô cùng tốt bụng, giàu tình cảm: hoảng hốt, lo lắng khi thấy bạn bị thương; ân cần, dịu dàng chăm sóc bạn; khóc nức nở khi nhìn thấy Ma-ri-ô và con tàu chìm dần

Ca ngợi tình bạn giữa Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta; sự ân cần, dịu dàng của Giu-li-ét-ta, đức hi sinh cao thượng của cậu bé Ma-ri-ô.

Soạn Bài Chiều Tối Soạn Văn 11 Tập 2 Tuần 23 (Trang 41)

Soạn bài Chiều tối

Hôm nay, chúng tôi muốn cung cấp tài liệu Soạn văn 11: Chiều tối. Các bạn học sinh có thể tham khảo để có thêm kiến thức về tác phẩm này.

I. Tác giả

– Hồ Chí Minh (1890 – 1969) là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam. Người đã lãnh đạo nhân dân ta trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.

– Hồ Chí Minh có tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung. Quê ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

– Gia đình: Thân phụ là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc – một nhà Nho yêu nước có tư tưởng tiến bộ có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng của Người. Thân mẫu của Người là bà Hoàng Thị Loan.

– Không chỉ là một nhà hoạt động cách mạng lỗi lạc, Hồ Chí Minh còn được biết đến với tư cách là một nhà văn nhà thơ lớn.

– Hồ Chí Minh được UNESCO công nhận là Danh nhân văn hóa thể giới.

– Một số tác phẩm nổi bật:

Tuyên ngôn độc lập (1945, văn chính luận)

Bản án chế độ thực dân Pháp (1925, văn chính luận)

Đường Kách Mệnh (1927, tập hợp những bài giảng)

Con rồng tre (1922, kịch )

Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946)

Các truyện ngắn: Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925)…

Nhật kí trong tù (thơ, 1942 – 1943)…

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh sáng tác

– Tháng 8 năm 1942, với danh nghĩa là đại biểu của Việt Nam độc lập đồng minh hội và Phân bộ quốc tế phản xâm lược của Việt Nam, Hồ Chí Minh sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của thế giới.

– Sau nửa tháng đi bộ, vừa đến Túc Vĩnh, tỉnh Quảng Tây, Người đã bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam vô cớ.

– Trong khoảng mười ba tháng ở tù, tuy bị đày ải và khổ cực những Hồ Chí Minh vẫn sáng tác thơ.

– Người đã sáng tác 134 bài thơ bằng chữ Hán, ghi trong một cuốn sổ tay, đặt tên là Ngục trung nhật ký (Nhật ký trong tù).

– Tập thơ được dịch ra tiếng Việt, in vào năm 1960.

– Bài thơ “Mộ” là bài thơ thứ 31 trong tập thơ.

– Cảm hứng của bài thơ được gợi lên trên đường chuyển lao của Hồ Chí Minh đến Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối thu năm 1942.

2. Bố cục

Gồm 2 phần:

Phần 1. Hai câu đầu: Bức tranh thiên nhiên lúc chiều tối.

Phần 2. Hai câu cuối: Bức tranh lao động của con người.

3. Thể thơ

Bài thơ Chiều tối thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

III. Đọc – hiểu văn bản

1. Bức tranh thiên nhiên lúc chiều tối

* Không gian: núi rừng rộng lớn nhằm làm nổi bật sự lẻ loi, cô đơn của con người và cảnh vật.

* Thời gian: chiều tối là thời điểm kết thúc của một ngày, khi con người được nghỉ ngơi sau một ngày lao động vất vả.

* Điểm nhìn: từ trên cao xuống thấp.

* Hình ảnh thiên nhiên:

– “Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ”

Cánh chim là hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ điển.

“Quyện điểu” (chim mỏi): cánh chim trở về rừng sau một ngày, gợi sự đoàn tụ.

– “Cô vân mạn mạn độ thiên không”:

“Cô vân”: đám mây cô độc

“Mạn mạn”: chầm chậm, hờ hững.

“Độ thiên không”: gợi không gian rộng lớn bao la.

2. Bức tranh lao động của con người

– Thời gian: đêm tối nhưng bừng sáng ánh lửa hồng

– Không gian: xóm núi

– Hình ảnh lao động: “thiếu nữ ma bao túc” gợi sự trẻ trung, khỏe khoắn, đầy sức sống.

– Điệp ngữ vòng: “ma bao túc”- “bao túc ma”:

Tạo nên sự nối âm liên hoàn, nhịp nhàng cho lời thơ.

Diễn tả vòng quay không dứt của cối xay ngô.

Nỗi vất vả, nhọc nhằn trong lao động.

Mang ý nghĩa ẩn dụ cho sự vận động của thời gian.

– Từ“hồng” :

Sự vận động từ nỗi buồn đến niềm vui, bóng tối đến ánh sáng.

Làm vơi đi nỗi cô đơn, vất vả và mang lại niềm vui, sức mạnh làm ấm lòng người tù.

Tạo niềm vui về cảnh sum họp đầm ấm và sự lạc quan cách mạng trong tâm hồn Bác.

Tổng kết:

– Nội dung: Bài thơ “Chiều tối” cho thấy tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên trên hoàn cảnh khắc nghiệt của người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh.

– Nghệ thuật: bút pháp cổ điển kết hợp với hiện đại…

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. So sánh bản dịch thơ với bản dịch nghĩa, tìm những chỗ chưa sát với nguyên tác (chú ý câu 2 và câu 3).

– Câu thơ thứ 2:

Nguyên tác là “cô vân” nhưng bản dịch là “chòm mây”: không diễn tả được sự cô độc, lẻ loi.

Nguyên tác “mạn mạn” nhưng bản dịch “nhẹ”: không diễn tả được chuyển động lững lờ, chậm rãi của đám mây.

– Câu thơ thứ 3:

Nguyên tác là “Sơn thôn thiếu nữ” nhưng bản dịch “cô em xóm núi” mất đi sự trang trọng

Bản dịch thơ thừa chữ “tối”: Làm mất sự kín đáo, hàm súc của ý thơ.

Câu 2. Phân tích bức tranh thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ trong hai câu đầu.

– Không gian: núi rừng rộng lớn nhằm làm nổi bật sự lẻ loi, cô đơn của con người và cảnh vật.

– Thời gian: chiều tối là thời điểm kết thúc của một ngày, khi con người được nghỉ ngơi sau một ngày lao động vất vả.

– Điểm nhìn: từ trên cao xuống thấp.

– Hình ảnh thiên nhiên:

“Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ”: Cánh chim trở về rừng sau một ngày, gợi sự đoàn tụ.

“Cô vân mạn mạn độ thiên không”: Đám mây cô độc trôi chầm chậm, hờ hững trên tầng không.

Câu 3. Bức tranh đời sống được cảm nhận trong hai câu sau như thế nào?

– Thời gian: đêm tối nhưng bừng sáng ánh lửa hồng

– Không gian: xóm núi

– Hình ảnh lao động: “thiếu nữ ma bao túc” gợi sự trẻ trung, khỏe khoắn, đầy sức sống.

– Điệp ngữ vòng: “ma bao túc”- “bao túc ma”:

Tạo nên sự nối âm liên hoàn, nhịp nhàng cho lời thơ.

Diễn tả vòng quay không dứt của cối xay ngô.

Nỗi vất vả, nhọc nhằn trong lao động.

Mang ý nghĩa ẩn dụ cho sự vận động của thời gian.

– Từ “hồng” :

Sự vận động từ nỗi buồn đến niềm vui, bóng tối đến ánh sáng.

Làm vơi đi nỗi cô đơn, vất vả và mang lại niềm vui, sức mạnh làm ấm lòng người tù.

Tạo niềm vui về cảnh sum họp đầm ấm và sự lạc quan cách mạng trong tâm hồn Bác.

Câu 4. Nhận xét về nghệ thuật cảnh và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ.

Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

Hình ảnh vừa mang vẻ đẹp cổ điển vừa mang vẻ đẹp hiện đại.

Bút pháp gợi tả chấm phá, ngôn ngữ linh hoạt, mang tính biểu tượng cao.

II. Luyện tập

Câu 1. Nêu cảm nghĩ của anh (chị) về sự vận động của cảnh vật và tâm trạng nhà thơ trong bài Chiều tối.

Gợi ý:

– Sự vận động của cảnh vật: hình ảnh thiên nhiên mang màu sắc ảm đạm (cánh chim mỏi về từng, chòm mây cô độc lững lờ trôi) đến hình ảnh lao động của con người lao động khỏe khoắn (thiếu nữ xay ngô tối)

– Sự vận động của tâm trạng: nỗi buồn, nhớ thương quê hương đến niềm vui trong cuộc sống lao động.

Câu 2. Trong bài thơ, hình ảnh nào thể hiện tập trung vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh.

– Hình ảnh thể hiện vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: vẻ đẹp của con người lao động “thiếu nữ ma bao túc”.

– Con người trong thơ bác đã trở thành trung tâm của bức tranh, với hình ảnh “lô dĩ hồng” – xua đi sự u ám, lạnh lẽo và cô đơn của thiên nhiên.

Câu 3. Trong bài Đọc thơ Bác, Hoàng Trung Thông viết:

Điều đó thể hiện trong bài thơ Chiều tối như thế nào?

– Chất thép: tinh thần của người chiến sĩ cách mạng luôn bình tĩnh đối mặt với mọi khó khăn, gian khổ.

– Chất tình: Tình yêu thiên nhiên, con người và cuộc sống.

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. So sánh bản dịch thơ với bản dịch nghĩa, tìm những chỗ chưa sát với nguyên tác (chú ý câu 2 và câu 3).

Bản dịch nghĩa dịch sát nghĩa của từng chữ trong nguyên tác, còn bản dịch thơ thì chưa hoàn toàn sát nghĩa. Những chỗ chưa sát với nguyên tác

– Câu thơ thứ 2:

Nguyên tác là “cô vân” nhưng bản dịch là “chòm mây” mất đi nghĩa của từ “cô” nên không diễn tả được sự lẻ loi, cô độc

Nguyên tác “mạn mạn” nhưng bản dịch là “nhẹ” đã không diễn tả được chuyển động lững lờ, chậm rãi của đám mây.

– Câu thơ thứ 3:

Nguyên tác là “thiếu nữ” nhưng bản dịch “cô em” làm mất đi sắc thái trang trọng.

Bản dịch thơ thừa chữ “tối” làm mất sự kín đáo, hàm súc của ý thơ.

Câu 2. Phân tích bức tranh thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ trong hai câu đầu.

– Bức tranh thiên nhiên:

Không gian là núi rừng rộng lớn góp phần làm nổi bật sự lẻ loi, cô đơn của con người.

Advertisement

Thời gian: Chiều tối là thời điểm kết thúc của một ngày, con người trở về nhà nghỉ ngơi, sum họp sau.

Hình ảnh thiên nhiên: Cánh chim trở về rừng sau một ngày, gợi sự đoàn tụ. Đám mây cô độc trôi chầm chậm, hờ hững trên tầng không.

– Cảm xúc của nhà thơ:

Tình yêu thiên nhiên, mong muốn hòa hợp với thiên nhiên.

Phong thái ung dung tự tại trong hoàn cảnh khắc nghiệt.

Nỗi buồn, nỗi nhớ về quê hương, đất nước và nhân dân.

Câu 3. Bức tranh đời sống được cảm nhận trong hai câu sau như thế nào?

Bức tranh đời sống được cảm nhận trong hai câu sau hiện lên tràn đầy sức sống:

“Thiếu nữ ma bao túc”: Hình ảnh thiếu nữ xay ngô hiện lên với vẻ khỏe khoắn, hăng say lao động.

Điệp “ma bao túc” – “bao túc ma” gợi ra vòng quay không dứt của cối xay ngô.

“Lô dĩ hồng”: Vận động từ bóng tối ra ánh sáng, gợi niềm vui tươi, lạc quan.

Câu 4. Nhận xét về nghệ thuật cảnh và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ.

Ngôn ngữ sử dụng linh hoạt, sáng tạo

Nghệ thuật tả cảnh: vừa cổ điển, vừa hiện đại

Bút pháp gợi tả chấm phá.

II. Luyện tập

Câu 1. Nêu cảm nghĩ của anh (chị) về sự vận động của cảnh vật và tâm trạng nhà thơ trong bài Chiều tối.

Gợi ý:

– Sự vận động của cảnh vật từ thiên nhiên mang màu sắc ảm đạm (cánh chim mỏi về từng, chòm mây cô độc lững lờ trôi) đến hình ảnh lao động của con người lao động khỏe khoắn (thiếu nữ xay ngô tối)

– Sự vận động của tâm trạng: nỗi buồn, nhớ thương quê hương đến niềm vui trong cuộc sống lao động.

Câu 2. Trong bài thơ, hình ảnh nào thể hiện tập trung vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh.

– Hình ảnh thể hiện vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: vẻ đẹp của con người lao động “thiếu nữ ma bao túc”.

– Con người trong thơ bác đã trở thành trung tâm của bức tranh, với hình ảnh “lô dĩ hồng” – xua đi sự u ám, lạnh lẽo và cô đơn của thiên nhiên.

Câu 3. Trong bài Đọc thơ Bác, Hoàng Trung Thông viết:

Điều đó thể hiện trong bài thơ Chiều tối như thế nào?

Chất thép là tinh thần của người chiến sĩ cách mạng luôn bình tĩnh, lạc quan đối mặt với hoàn cảnh khó khăn. Còn chất tình thể hiện được ở tình yêu thiên nhiên, con người và cuộc sống cũng như nỗi lòng nhớ quê hương, đất nước.

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài Ông Trạng Thả Diều Trang 104 Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1 – Tuần 11 trên website Bvta.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!