Bạn đang xem bài viết Gà Bị Ký Sinh Trùng Đường Máu, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bvta.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Ký sinh trùng đường máu là một bệnh rất nguy hiểm ở đàn gà vì khả năng lây lan nhanh với tỉ lệ chết có thể lên đến 70%. Bệnh phát triển mạnh khi giao mùa, thời tiết mưa nhiều, ẩm thấp tạo điều kiện thuận lợi để các nguồn lây bệnh phát triển khiến gà bị nhiễm bệnh. Trong bài viết này, NNO sẽ giúp các bạn hiểu hơn về bệnh ký sinh trùng đường máu ở gà với những triệu chứng, nguyên nhân gây bệnh và cách điều trị khi gà bị ký sinh trùng đường máu.
Gà bị ký sinh trùng đường máu là bệnh gìBệnh ký sinh trùng đường máu ở gà là bệnh do một loại đơn bào Leucocytozoon ký sinh trong máu của gà gây ra. Loại đơn bào này có tới hơn 64 chủng gây ra bệnh cho nhiều loại gia cầm khác nhau chứ không phải chỉ có gà. Khi gà bị nhiễm Leucocytozoon thì không phát bệnh ngay mà sẽ ủ bệnh từ 7 – 12 ngày, khi bắt đầu phát bệnh gà sẽ có nhiều dấu hiệu như tiêu chảy kéo dài, phân xanh nhớt, thiếu máu dẫn đến mào tích tái nhợt, kém ăn, bỏ ăn, sốt cao, … Đơn bào Leucocytozoon khi xâm nhập vào máu sẽ phá hủy tế bào hồng cầu và bạch cầu trong cơ thể khiến gà bị xuất huyết dẫn đến tình trạng thiếu máu, suy yếu sau đó chết dần với tỉ lệ chết có thể lên đến 70% toàn đàn gây thiệt hại kinh tế lớn đối với người chăn nuôi.
Nguyên nhân gây bệnhĐơn bào Leucocytozoon lây nhiễm qua nhiều con đường tuy nhiên ban đầu thường lây nhiễm qua các loại ký sinh trùng hút máu như muỗi, dĩn, bọ mạt, mò, bọ chét … Những loại ký sinh trùng này mang theo mầm bệnh, khi hút máu gà chúng sẽ đồng thời truyền bệnh sang. Sau khi gà nhiễm bệnh, trong dịch tiết ra của gà như nhớt hay phân cũng đều có chứa Leucocytozoon có thể lây nhiễm sang những con gà khác trong đàn.
Biểu hiện bệnh ký sinh trùng đường máu ở gàCác triệu chứng lâm sàng khi gà bị ký sinh trùng đường máu có thể kể ra là ban đầu khi mới phát bệnh gà sẽ ủ rũ, sốt cao, kém ăn, mặt tái mào tái do thiếu máu. Khi gà bị nặng hơn sẽ có các dấu hiệu như thở nhanh mào tái nhợt do thiếu máu nặng, tiêu chảy phân xanh lá có nhớt và đôi khi cũng có thể có máu như màu máu cá chính là niêm mạc ruột bị tổn thương lẫn vào.
Để xác định chính xác bệnh cần phải mổ khám. Khi mổ khám sẽ thấy bệnh tích xuất huyết điển hình ở hầu hết các cơ quan nội tạng như gan, thận, tụy, buồng trứng, phổi, … và xuất huyết ở cơ dưới da. Ngoài ra, do triệu chứng xuất huyết nên cơ thể gà sẽ có những phản ứng để ngăn xuất huyết dẫn đến các nội tạng có dấu hiệu sưng to, nếu tình trạng lâu các nội tạng này sẽ trở nên xốp, dễ vỡ. Bệnh tích còn xuất hiện ở ruột với phân màu xanh lá cây, tụy có nang bào ký sinh màu trắng nằm rải rác.
Cách điều trị gà bị nhiễm ký sinh trùng đường máuKhi phát hiện gà bị ký sinh trùng đường máu các bạn có thể áp dụng phác đồ điều trị như sau:
T Coryzine 20 gam
T Cúm gia súc 20 gam
Super Vitamin 20 gam
Giải độc gan thận 20 gam
Phòng bệnh ký sinh trùng đường máu ở gàĐể phòng bệnh ký sinh trùng đường máu ở gà cách tốt nhất vẫn là vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thông thoáng, phun thuốc khử trùng diệt dĩn, muỗi, mạt, mò định kỳ. Lưu ý là khi các bạn phun thuốc khử dùng thì chỉ diệt được các loại côn trùng này ở bên ngoài, còn những con bám vào da của gà thì lại không diệt được. Do đó, trước khi phun thuốc các bạn nên cho gà dùng thuốc T ivermectin 1% liều lượng 1cc/1 lít nước cho gà uống trong 3 giờ. Loại thuốc này khiến các loại ký sinh trùng bám trên gà rơi ra, lúc này bạn phun thuốc diệt côn trùng hút máu là hiệu quả nhất.
Quai Bị Ở Trẻ Em: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Cách Điều Trị Và Phòng Ngừa
Lây từ đứa trẻ này sang đứa trẻ khác.
Trẻ em dễ bị nhiễm bệnh trước khi triệu chứng xuất hiện (khoảng 1 – 7 ngày).
Có thể phòng ngừa bệnh bằng vắc-xin.
Bệnh do virus gây ra. Hiện nay, chưa có cách điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng.
Việc phát hiện sớm giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Quai bị ở trẻ xuất hiện bởi một loại virus gọi là paramyxovirus. Bệnh lây lan giữa những đứa trẻ với nhau thông qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ mũi và họng.1 Loại virus này di chuyển từ đường hô hấp (mũi, miệng và cổ họng) vào tuyến mang tai (tuyến nước bọt nằm ở hai bên mặt). Tại đây, chúng bắt đầu sinh sôi nảy nở và làm các tuyến sưng lên.2
Virus này cũng có thể xâm nhập vào dịch não tủy (CSF) – chất lỏng bao quanh để bảo vệ não bộ và cột sống của người bệnh. Ngoài ra, nó có thể đi đến các cơ quan khác trên cơ thể, chẳng hạn như: não, tuyến tụy, tinh hoàn (nam giới) và buồng trứng (nữ giới).2
Trong giai đoạn đầu của bệnh:1
Sốt.
Đau đầu.
Giảm cảm giác thèm ăn.
Người mệt mỏi.
Trong vòng 24 giờ kể từ khi có các triệu chứng bên trên:1
Đau tai hoặc đau mặt.
Đau nặng hơn khi nhai.
Đau nặng hơn khi ăn thực phẩm kích thích tuyến nước bọt (đồ chua).
Trong 24 giờ tiếp theo:1
Sưng một trong các tuyến nước bọt nằm ở một bên mặt, gần bên ngoài tai. Thậm chí toàn bộ vùng má của người bệnh sẽ sưng lên.
Trẻ có thể bị sưng hai tuyến nước bọt khác, chúng nằm dưới lưỡi và cằm. Triệu chứng này ít xảy ra hơn.
Những biến chứng có thể xảy ra ở cả trẻ trai và trẻ gái bao gồm:1
Viêm màng não: là tình trạng sưng mô xung quanh não và tủy sống. Các triệu chứng như: nhức đầu, cứng cổ, buồn nôn và ói mửa, thay đổi trong hành vi, mắt nhạy cảm với ánh sáng,…
Viêm tụy: là một biến chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng. Các triệu chứng bao gồm: cơn đau dạ dày xuất hiện đột ngột, sốt, ớn lạnh, nôn mửa, yếu đuối.
Viêm vú: hay còn gọi là tình trạng viêm mô vú.3
Điếc: trẻ em có thể bị mất thính lực khi mắc quai bị.3
Các biến chứng có thể xảy ra ở trẻ trai: viêm tinh hoàn với các biểu hiện như: sốt, ớn lạnh, nhức đầu, buồn nôn, nôn mửa, đau dạ dày, sưng đau ở một hoặc cả hai tinh toàn.1
Các biến chứng có thể xảy ra ở trẻ gái: viêm buồng trứng với các triệu chứng như: sốt, đau bụng, buồn nôn, nôn, đau ở một bên vùng chậu hoặc cả hai bên.1
Những đứa trẻ có nhiều nguy cơ mắc bệnh quai bị khi chúng ở gần người bệnh quai bị. Đặc biệt là trẻ em chưa tiêm vắc-xin phòng ngừa bệnh quai bị.2
Quai bị thường được chẩn đoán dựa trên bệnh sử và quá trình khám triệu chứng lâm sàng.1 Bên cạnh đó, bác sĩ cũng có thể tiến hành các xét nghiệm nước bọt hoặc nước tiểu để chẩn đoán quai bị ở trẻ em.3
Trên thực tế, việc điều trị bệnh quai bị ở trẻ là làm giảm các triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng. Bạn có thể tham khảo các cách chữa quai bị cho trẻ nhỏ như sau:1
Dùng thuốc acetaminophen để hạ sốt và giảm đau.
Nghỉ ngơi.
Bổ sung nước và dịch cho cơ thể.
Điều chỉnh chế độ ăn uống của bé phù hợp. Tránh những thực phẩm khiến bé bị tăng tiết nước bọt.
Khi bé bị quai bị, bố mẹ cần cho bé nghỉ ngơi ở nơi yên tĩnh. Bên cạnh đó, bố mẹ hãy cho con uống nhiều nước để đảm bảo cơ thể không bị mất nước. Nếu bé bị sưng đau, bố mẹ có thể chườm ấm hoặc chườm mát để giảm đau cho con.3
Về thực phẩm, bố mẹ hãy cho bé ăn uống đầy đủ. Có thể nấu thực phẩm thành dạng cháo loãng, ninh nhừ, nấu mềm thức ăn để bé dễ nhai, nuốt. Ngoài ra, bố mẹ nên hạn chế để trẻ ăn đồ chua, cay,…
Để bảo vệ trẻ em tránh khỏi virus quai bị, bố mẹ cần cho con mình tiêm vắc-xin. Đó là loại vắc-xin phối hợp phòng bệnh sởi, quai bị và rubella (MMR). Vắc-xin này cung cấp khả năng miễn dịch cho hầu hết chúng ta. Vắc-xin được tiêm hai liều:3
Liều đầu tiên: tiêm cho trẻ em từ 12 – 15 tháng tuổi.
Liều thứ hai: tiêm cho trẻ trong độ tuổi từ 4 đến 6. Liều này cần được tiêm ít nhất 4 tuần sau liều đầu tiên.
Để giúp ngăn ngừa sự lây lan bệnh quai bị cho người khác, phụ huynh có thể tham khảo các cách sau:3
Không cho trẻ mắc bệnh quai bị đến trường hoặc nhà trẻ đến khi các triệu chứng biến mất.
Rửa tay sạch sẽ trước và sau khi chăm sóc trẻ bị quai bị.
Dạy trẻ cách rửa tay đúng bằng xà phòng và dưới dòng nước sạch đang chảy. Rửa ít nhất 20 giây.
Đảm bảo các thành viên khác trong gia đình rửa tay thường xuyên, đặc biệt là trước khi ăn.
Cho trẻ em che miệng và mũi khi hắt hơi hoặc ho.
Vệ sinh sạch sẽ các bề mặt cứng, đồ chơi và tay nắm cửa bằng chất khử trùng.
5 Triệu Chứng Và Cách Điều Trị Nấm Kẽ Tay Chân
Cách trị nấm kẽ tay chân an toàn, hiệu quả
Nấm kẽ chân là bệnh ngoài da khó chữa trị dứt điểm. Vì vậy, khi bị nhiễm nấm bạn nên đến các cơ sở y tế để thực hiện các xét nghiệm, nhằm phát hiện loại nấm nhiễm là loại gì. Dựa vào sự chỉ dẫn của bác sĩ, bạn có thể lựa chọn thuốc uống và thuốc bôi hợp lý. Trong trường hợp nhẹ, bạn có thể dùng các loại thuốc trị nấm để bôi tại chỗ, nặng hơn thì có thể dùng đường uống. Ngoài ra, để chống ngứa và viêm nhiễm bạn có thể dùng thêm thuốc kháng sinh, thuốc kháng histamin và dung dịch sát khuẩn.
Trước khi bôi thuốc, bạn không nên ngâm và rửa chân bằng nước muối hoặc các dung dịch sát khuẩn khác. Bởi vì, chúng có thể làm vùng da kẽ chân bị loét và chảy nước nhiều hơn. Nếu kẽ chân bị bụi bẩn bám vào và chảy dịch thì bạn có thể dùng bông, gạc sạch để lau rồi bôi thuốc.
Khi các triệu chứng bắt đầu có dấu hiệu thuyên giảm, việc ngừng thuốc đột ngột có thể làm bệnh trở lại nặng hơn. Do đó, bạn nên tiếp tục bôi thuốc trong vòng 1 – 2 tuần để bệnh khỏi hẳn.
Nên dùng khăn và dép đi riêng để tránh tình trạng lây nhiễm nấm cho những người xung quanh.
Ketoconazole: Khi sử dụng Ketoconazole, bạn cần chú ý những điều sau: Tuyệt đối không dùng chung với các loại thuốc kháng virus, thuốc chống ung thư, thuốc ức chế miễn dịch và một số loại thuốc khác như: Quinidine, Lovastatin, Terfenadine, Midazolam,… Những người mắc các bệnh lý về gan, mật và phụ nữ có thai hoặc cho con bú thì không nên dùng loại thuốc này. Trong quá trình sử dụng, nếu xuất hiện các biểu hiện bất thường như: chán ăn, mệt mỏi, vàng da, vàng mắt,… thì bạn nên dừng thuốc và nhanh chóng đến các cơ sở y tế để được xử lý kịp thời.
Itraconazole: Itraconazole là một loại thuốc kháng nấm được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, những người bị suy gan, suy thận thì nên hạn chế hoặc dùng với liều thấp. Bởi vì, thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ trên đường tiêu hóa như: buồn nôn, tiêu chảy, nổi ban đỏ,… Đồng thời, thuốc còn chống chỉ định với phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Trong quá trình sử dụng, bạn không nên uống chung thuốc với các thuốc Lev Acetylmethadol, Quinidine, Triazolam.
Griseofulvin: Loại thuốc này khá an toàn nhưng bạn cũng nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai, người suy gan và người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin. Trong quá trình dùng, thuốc có thể khiến bạn bị đau đầu, nổi ban đỏ hoặc rối loạn tiêu hóa. Nếu không điều trị kịp thời và triệt để, nấm kẽ chân sẽ làm mất thẩm mỹ và gây ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt của bạn. Vì vậy khi có các biểu hiện của nấm, bạn nên tìm gặp bác sĩ để được tư vấn và hướng dẫn sử dụng các loại thuốc. Việc để chân khô ráo và hạn chế đi giày, tất sẽ làm cho bệnh nhanh lành hơn.
Cách trị nấm kẽ tay chân an toàn, hiệu quả
Nguyên nhân gây nấm kẽ tay chânCách trị nấm kẽ tay chân an toàn, hiệu quảCách trị nấm kẽ tay chân an toàn, hiệu quả
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nước ăn chân chủ yếu là do các chủng nấm như: Epidermophyton Floccosum, Trichophyton rubrum và Trichophyton mentagrophytes. Nếu vùng kẽ chân không được vệ sinh sạch sẽ thì rất dễ bị nhiễm nấm. Khi xâm nhập vào cơ thể, chúng sẽ sống và sinh sôi nhờ chất keratin lấy từ da. Điều này, cấu trúc tế bào sẽ bị phá hủy, các vi khuẩn có lợi trên bề mặt da cũng bị tiêu diệt. Vì vậy, vùng da xung quanh kẽ chân bắt đầu xuất hiện triệu chứng nổi đỏ và ngứa ngáy.
Người đi tất hoặc giày lâu ngày, mồ hôi tiết ra ở chân không thoát được, từ đó tạo môi trường ẩm cho nấm sinh sôi.
Một trường hợp hay gặp nấm kẽ chân khác là sau tắm hoặc rửa chân mà bàn ngón chân chưa khô đã đi tất.
Người hay ra mồ hôi chân thường có tỷ lệ bị nhiễm nấm cao, nặng hơn có thể bị viêm kẽ chân.
Nông dân, công nhân thường xuyên tiếp xúc với nguồn nước bị ô nhiễm hoặc các hóa chất gây kích ứng.
Trong gia đình có thành viên nhiễm nấm, thì những người xung quanh cũng có nguy cơ bị bệnh khi dùng chung vật dụng cá nhân như: khăn tắm,…
Hoặc người đi chân trần dẫm phải vảy da của người bệnh.
Những lưu ý khi bôi thuốcNguyên nhân gây nấm kẽ tay chânNguyên nhân gây nấm kẽ tay chân
Để bệnh nấm kẽ được điều trị dứt điểm, hạn chế nguy cơ tái phát, khi dùng thuốc điều trị nấm kẽ bệnh nhân cần lưu ý:
Không cần phải ngâm rửa tổn thương khi bôi thuốc.
Nếu tổn thương chảy dịch nhiều, có bám bụi bẩn, dị vật… thì chỉ cần lau sạch tổn thương bằng bông, gạc sạch rồi bôi thuốc.
Bôi thuốc đúng cách, vừa đủ lượng: bôi một lớp mỏng, dàn đều lên bề mặt tổn thương là đủ. Không bôi quá nhiều thuốc vì có thể gây cảm giác nóng, rát ở tổn thương, gây lãng phí thuốc.
Không thể áp dụng cách điều trị nấm ở người lớn cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Mặc dù các thành phần hoạt chất có thể giống nhau, nhưng nồng độ thì khác nhau.Không nên dùng chung các loại kem trị nấm và thuốc mỡ.
Có nhiều loại kem, thuốc mỡ, gel và thuốc uống có thể điều trị hiệu quả tốt hơn.
Sử dụng thuốc điều trị nấm theo chỉ định của bác sĩ Da liễu, không nên tự ý mua thuốc về điều trị.
Những lưu ý khi bôi thuốcNhững lưu ý khi bôi thuốc
Triệu chứng nấm kẽ tay chânNhững lưu ý khi bôi thuốcNhững lưu ý khi bôi thuốc
Nấm kẽ chân còn có tên gọi khác là nước ăn tay, ăn chân. Đây là một trong những bệnh nấm ngoài da phổ biến, thường xảy ra vào mùa hè. Bệnh lây lan rất nhanh, ban đầu khởi phát ở giữa kẽ ngón thứ ba và thứ tư, sau đó lan sang các ngón khác hoặc lòng bàn chân, bàn tay. Nếu không điều trị đúng cách, tình trạng nước ăn chân sẽ kéo dài dai dẳng gây ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt. Không chỉ vậy, khi không vệ sinh sạch sẽ rất dễ bị nhiễm trùng. Vì vậy, bạn nên tìm đến các bác sĩ chuyên khoa để được điều trị dứt điểm chứng bệnh phiền toái này.
Các triệu chứng của bệnh có thể là:
Vùng da bàn chân, kẽ chân luôn có cảm giác ngứa ngáy khó chịu.
Da bàn chân, kẽ chân bị đóng vảy và bong tróc.
Phần da kẽ ngón chân có màu trắng bợt, bị mủn hoặc loét., chảy nước, có thể bị nứt kẽ, rất đau.
Da kẽ chân bị nứt gây rỉ nước hoặc chảy máu, đau.
Vùng bị nấm có màu hồng hoặc đỏ hơn so với các vùng da còn lại.
Triệu chứng nấm kẽ tay chânTriệu chứng nấm kẽ tay chân
Những lưu ý khi điều trị nấm kẽ tay chânTriệu chứng nấm kẽ tay chânTriệu chứng nấm kẽ tay chân
Khi bị nấm kẽ chân, ở các kẽ ngón chân thấy đỏ, trợt da, chảy dịch… và rất ngứa. Tuy nhiên, nếu bị nhẹ chỉ cần dùng dạng thuốc bôi tại chỗ, chỉ dùng thuốc uống khi bệnh nặng (theo chỉ định của bác sĩ).
Mỗi loại thuốc bôi, từng loại biệt dược, từng dạng bào chế sẽ có các đặc điểm dược lý học và hiệu quả khác nhau, lưu ý sử dụng khác nhau nhưng khi dùng thuốc bôi chống nấm đều cần phải lưu ý một số vấn đề sau:
Không cần phải ngâm tổn thương trước khi bôi thuốc. Nếu tổn thương chảy dịch nhiều, có bám bụi bẩn, dị vật… thì chỉ cần lau sạch tổn thương bằng bông, gạc sạch rồi bôi thuốc.
Bôi thuốc đúng cách, vừa đủ lượng: bôi một lớp mỏng, dàn đều lên bề mặt tổn thương là đủ.Nếu bôi quá nhiều thuốc có thể gây cảm giác nóng, rát ở tổn thương, gây lãng phí thuốc.
Bệnh nấm kẽ chân thường hay gặp trong mùa mưa, việc điều trị bệnh không khó nhưng các loại thuốc kháng nấm đường bôi và đường uống khi dùng cũng cần thận trọng và sử dụng theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa để đạt hiệu quả điều trị và tránh được các tác dụng phụ.
Để phòng nấm kẽ chân, không nên đi giày, tất nhiều giờ trong ngày. Vào mùa mưa, môi trường ẩm ướt, giày tất lâu khô, không được sử dụng đồ ướt tạo môi trường thuận lợi cho nấm phát triển và bệnh lâu khỏi, dễ tái phát, tái nhiễm. Nếu chân ướt, phải hong khô, lau sạch bàn chân bằng vải mềm rồi mới đi tất, giày.
Những lưu ý khi điều trị nấm kẽ tay chânNhững lưu ý khi điều trị nấm kẽ tay chân
Hy vọng những chia sẻ trên của chúng mình sẽ mang đến cho bạn những thông tin hữu ích về những lưu ý quan trọng về nấm kẽ tay chân. chúng mình rất vui khi luôn được đồng hành cùng sứ mệnh bảo vệ sức khỏe của bạn.
Đăng bởi: Nguyễn Bá
Từ khoá: 5 Triệu chứng và cách điều trị nấm kẽ tay chân
Viêm Cầu Thận: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị
Thận đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ quan trọng khác nhau. Chúng bao gồm: Lọc máu, tái hấp thu chất quan trọng, bài tiết chất thải, điều hoà cân bằng môi trường trong cơ thể.
Một đơn vị lọc cơ bản của thận gồm có: cầu thận, các mạch máu thận và ống thận. Máu sẽ đi trong các mạch máu đến cầu thận, được cầu thận lọc và tạo thành nước tiểu tại ống thận.
Viêm cầu thận do các phức hợp miễn dịch lắng đọng. Tuy nhiên nguồn gốc của phức hợp này có thể rất khác nhau:
Nhiễm
Thường nhất là sau nhiễm liên cầu trùng.
Các loại vi trùng khác ít gặp hơn: thương hàn, giang mai, phế cầu…
Nhiễm siêu vi: viêm gan, quai bị, sởi, thuỷ đậu.
Kí sinh trùng: sốt rét, toxoplasma,…
Bệnh tự miễn
Lupus ban đỏ hệ thống.
Henoch Schonlein.
Bệnh Goodpasture.
Một số trường hợp không rõ nguyên nhân.
Nhìn chung, mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh. Nhưng trẻ em có xu hướng mắc bệnh nhiều hơn. Nguyên nhân nổi bật thường gặp ở đối tượng này là sau bị liên cầu trùng nhóm A (tên chính xác là Streptococcus pyogenes, một chủng vi khuẩn hay gây nhiễm trùng da và họng).
Viêm cầu thận có thể rất âm thầm hoặc biểu hiện nhiều triệu chứng khác nhau:
1. Tiểu máuTriệu chứng luôn luôn có, có thể thấy được bằng mắt thường hoặc chỉ có thể phát hiện thông qua xét nghiệm phân tích nước tiểu.
2. Tiểu đạmTriệu chứng khó nhận biết, thường phát hiện qua phương tiện xét nghiệm. Khi tiểu đạm lượng nhiều thì có thể biểu hiện triệu chứng tiểu bọt gợi ý (bọt tồn tại lâu sau khi đi tiểu).
3. PhùCác vị trí phù thường thấy là phù mi mắt, phù mặt, phù chân.
4. Tăng huyết áp Các triệu chứng của suy thận khi có biến chứng
Tiểu ít, rối loạn tri giác,…
Phù có thể trong nhiều bệnh lý khác nhau, trong đó thận là một vị trí không thể loại trừ.
Nếu không được can thiệp đúng lúc và phù hợp, bệnh sẽ rất nguy hiểm. Viêm cầu thận cấp có thể dẫn đến tổn thương thận cấp tính (suy thận cấp) . Những biến chứng của tổn thương thận cấp là một thử thách thực sự đối với các bác sĩ, và nó cũng đe doạ trực tiếp đến tính mạng người bệnh.
Thực ra bệnh có thể bán cấp và thể mạn với nhiều căn nguyên phức tạp không được đề cập ở bài này. Nhìn chung bệnh viêm cầu thận diễn tiến mạn có thể sẽ gây tổn thương thận vĩnh viễn. Bệnh nhân nhanh chóng dẫn đến suy thận mạn cùng nhiêu hệ luỵ khác.
Chi tiết hơn có thể tìm hiểu trong bài viết: Bệnh viêm cầu thận có nguy hiểm không?
Thực tế, không có một điều trị đặc hiệu cho viêm cầu thận. Không có thuốc đặc trị để điều trị bệnh lý này. Một số biện pháp bác sĩ có thể cân nhắc có thể đem lại hiệu quả cho bệnh nhân:
Kháng sinh.
Thuốc lợi tiểu.
Thuốc kiểm soát huyết áp.
Nhưng phương thuốc này nhằm mục đích ngăn ngừa bệnh diễn tiến xa hơn. Kiểm soát các biến chứng nguy hiểm của viêm cầu thận.
Mặc dù có thể nguy hiểm, nhưng sự hồi phục của viêm cầu thận khá nhanh. Một số mốc thời gian được nghiên cứu:
Thường lượng nước tiểu sẽ hồi phục sau khoảng một tuần.
Độ thanh lọc của thận sẽ hồi phục sau khoảng 1 tháng.
Biểu hiện tiểu máu, tiểu đạm sẽ tự giới hạn trong vòng vài tháng.
Sau khi hồi phục hoàn toàn, bệnh rất hiếm khi tái phát. Trẻ em là đối tượng tiên lượng tốt, thường dễ lui bệnh hơn người lớn.
Đa phần thông thường khó nhận biết bệnh. Các biểu hiện của viêm cầu thận có thể chỉ rõ ràng thông qua thăm khám ở cơ sở y tế và kết quả các xét nghiệm. Do đó, việc bỏ sót bệnh là hay xảy ra. Các bậc phụ huynh hãy chú ý đưa trẻ đến cơ sở y tế nếu có các biểu hiện sau:
Tiểu ít.
Màu sắc nước tiểu bất thường (đỏ, nâu, hay sậm khác lạ so với thường ngày)
Tiểu bọt nhiều và không bọt không vỡ sau một thời gian thông thường.
Phù, trẻ than nặng mắt khi ngủ dậy.
Đau đầu, đau ngực, khó thở.
Nếu những biểu hiện này xuất hiện sau một đợt nhiễm trùng da hay họng thì cần lưu ý hơn bội phần.
Phòng ngừa
Vệ sinh răng miệng và thân thể cẩn thận.
Điều trị tích cực nhiễm trùng da và họng.
Chủng ngừa đầy đủ.
Dinh dưỡng hợp lí, suy dinh dưỡng có thể ảnh hưởng đến hệ miễn dịch và là điều kiện thuận lợi cho nhiều bệnh lý khác nhau.
Viêm Khớp Dạng Thấp: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị
Viêm khớp dạng thấp: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Viêm khớp dạng thấp thường khởi phát với triệu chứng sưng đau và nóng ở khớp. Bệnh nếu không được phát hiện và điều trị phù hợp, các khớp có thể bị biến dạng hoặc phá hủy dẫn đến mất khả năng vận động, thậm chí tàn phế.
Viêm khớp dạng thấp là bệnh xương khớp điển hình do rối loạn tự miễn trong cơ thể gây ra.
1. Viêm khớp dạng thấp là gì?
Viêm khớp dạng thấp là bệnh lý viêm khớp tự miễn mạn tính, do tổn thương xuất phát từ màng hoạt dịch của khớp. Đây là bệnh lý phổ biến nhiều ở nữ so với nam, thường ở độ tuổi trung niên, đi kèm với các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng rõ ràng.
Bệnh tự miễn này xảy ra khi hệ thống miễn dịch, vốn có nhiệm vụ bảo vệ cơ thể chống lại sự tấn công của vi khuẩn/virus, gặp trục trặc và tấn công các mô lành trong cơ thể. Hậu quả là gây viêm màng hoạt dịch, khiến cho các khớp trở nên sưng, nóng, đỏ và đau. Người bệnh có nguy cơ tàn phế và tổn thương nhiều cơ quan khác, chẳng hạn như mắt, tim, phổi, da, mạch máu…
Viêm khớp dạng thấp thường gây ảnh hưởng đến các khớp đối xứng trong cơ thể, chẳng hạn như cả hai tay, hai cổ tay hoặc hai đầu gối. Đây chính là điểm phân biệt bệnh lý viêm khớp dạng thấp với các loại viêm khớp khác. Nếu tình trạng viêm xuất hiện ở nhiều khớp (thông thường từ 4 – 5 vị trí) thì được gọi là viêm đa khớp dạng thấp.
2. Các giai đoạn của viêm khớp dạng thấp
Khi viêm khớp dạng thấp tiến triển, cơ thể người bệnh sẽ thay đổi. Một số thay đổi bạn có thể nhìn thấy và cảm nhận được, trong khi những thay đổi khác không gây cho bạn bất cứ cảm giác gì. Mỗi giai đoạn viêm khớp dạng thấp sẽ có các mục tiêu điều trị khác nhau.
Đau và sưng khớp là triệu chứng đặc trưng của bệnh viêm khớp dạng thấp.
2.1 Giai đoạn 1
Ở giai đoạn đầu, người bệnh có cảm giác đau khớp, cứng khớp hoặc sưng đỏ vùng khớp bị viêm. Bên cạnh đó là tình trạng viêm bên trong khớp, khiến các mô trong khớp sưng lên. Tuy không có tổn thương xương nhưng màng hoạt dịch của khớp bị tổn thương.
2.2 Giai đoạn 2
Lúc này, màng hoạt dịch bị viêm nặng hơn, có thể gây tổn thương sụn khớp. Sụn chính là mô bao phủ phần cuối của xương tại vị trí khớp. Khi sụn bị tổn thương, người bệnh sẽ cảm nhận được những cơn đau, đồng thời có thể hạn chế vận động.
2.3 Giai đoạn 3
Khi bệnh lý viêm khớp dạng thấp ở người lớn đã tiến triển đến giai đoạn 3, tình trạng bệnh đã nghiêm trọng. Tại thời điểm này, tổn thương không chỉ lan đến sụn mà ảnh hưởng cả xương. Khi lớp sụn giữa các xương bị mòn, xương cọ xát với nhau, khiến người bệnh bị đau và sưng nhiều hơn. Một số người bị yếu cơ và mất hẳn khả năng vận động. Đó là do xương bị tổn thương, thậm chí biến dạng.
2.4 Giai đoạn 4
Ở giai đoạn muộn, các khớp đã ngừng hẳn hoạt động, khiến bệnh nhân đau, sưng, cứng khớp và mất khả năng vận động. Nghiêm trọng hơn, các khớp có thể bị hỏng và gây ra chứng dính khớp.
3. Nguyên nhân gây viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp xảy ra khi hệ thống miễn dịch thay vì bảo vệ lại quay sang tấn công màng hoạt dịch. Kết quả là tình trạng viêm làm dày bao hoạt dịch, cuối cùng phá hủy sụn và xương trong khớp. Các gân và dây chằng giữ khớp với nhau cũng yếu đi và căng ra. Dần dần, khớp mất đi hình dạng ban đầu và sự liên kết.
Hiện vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác gây ra tình trạng viêm khớp dạng thấp, mặc dù có nhiều ý kiến cho rằng bệnh xảy ra do yếu tố di truyền. Tuy gen không trực tiếp gây bệnh nhưng lại là nguyên nhân khiến cơ thể dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường, như nhiễm một số loại virus và vi khuẩn là nguyên nhân gây bệnh viêm khớp dạng thấp.
4. Ai có nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp?
Giới tính: Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2 – 3 lần so với nam giới, nhưng nam giới thường gặp phải các triệu chứng nặng hơn.
Tuổi tác: Tình trạng viêm có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường khởi phát ở tuổi trung niên.
Di truyền: Nếu một thành viên trong gia đình bạn bị viêm khớp dạng thấp, bạn sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh.
Hút thuốc lá: Hút thuốc (chủ động và thụ động) đều khiến bạn dễ mắc bệnh, đặc biệt nếu bạn có tiền sử gia đình bị bệnh.
Tiếp xúc với chất độc hại: Một số chất phơi nhiễm như amiăng hoặc silica đã được chứng minh làm tăng nguy cơ phát triển bệnh.
Thừa cân, béo phì: Những người có chỉ số BMI ở ngưỡng thừa cân hoặc béo phì, đặc biệt là phụ nữ từ 55 tuổi trở xuống sẽ có nguy cơ mắc bệnh lý nguy hiểm này cao hơn.
5. Triệu chứng của bệnh viêm khớp
Các triệu chứng lâm sàng thường thấy ở bệnh viêm khớp dạng thấp bao gồm:
5.1 Triệu chứng cơ năng của viêm khớp dạng thấp
Đau, sưng khớp có tính chất đối xứng, lan tỏa đặc biệt là ở các khớp nhỏ và nhỡ. Thường đau sưng khớp liên tục cả ngày, tăng lên về đêm và gần sáng, nghỉ ngơi không đỡ đau.
Tình trạng cứng khớp buổi sáng: Thường kéo dài trên 1 giờ
Mệt mỏi, suy nhược do viêm khớp kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bệnh nhân có thể không sốt hoặc sốt nhẹ trong đợt tiến triển bệnh.
5.2 Triệu chứng thực thể tại khớp
Sưng, đau, nóng tại các khớp, ít khi tấy đỏ. Sưng có thể là do sưng phần mềm hoặc do tràn dịch khớp. Thường viêm khớp nhỏ, có tính chất đối xứng, kéo dài vài tuần đến vài tháng. Các khớp viêm hay gặp như: cổ tay, bàn ngón tay, ngón gần, khuỷu, vai, háng, gối, cổ chân, khớp nhỏ bàn chân. Nếu bệnh nhân có viêm cột sống cổ thường là dấu hiệu tiên lượng nặng của bệnh, có thể xuất hiện bán trật khớp đội trục gây chèn ép tủy cổ.
Nếu không được điều trị sớm, đầy đủ, người bệnh sẽ bị dính và biến dạng các khớp viêm do tổn thương phá hủy khớp, gân, dây chằng từ đó gây bán trật khớp, tàn phế. Các kiểu biến dạng thường gặp gồm có: bàn tay gió thổi, cổ tay hình lưng lạc đà, ngón tay người thợ thùa khuyết, ngón tay hình cổ cò, hội chứng đường hầm cổ tay…
5.3 Triệu chứng ngoài khớp
Hạt thấp dưới da: Tỉ lệ gặp là 10-15%, thường ở dưới da vùng tỳ đè như khuỷu, cạnh ngón tay, ngón chân, vùng chẩm, gân Achilles. Hay gặp ở người viêm khớp dạng thấp nặng, tiến triển bệnh nhanh, thể huyết thanh dương tính. Tuy nhiên thấy người bệnh viêm khớp dạng thấp ở Việt Nam ít có hạt thấp dưới da. Đặc điểm những hạt này có mật độ chắc, thường gắn dính với màng xương hoặc gân nên ít di động, kích thước từ vài mm đến 2 cm, đứng thành từng đám.
Tổn thương mắt: Thường viêm khô kết mạc, một phần trong hội chứng Sjogren. Có thể viêm củng mạc và nhuyễn củng mạc thủng khi bệnh tiến triển nặng
Tổn thương phổi: Nốt dạng thấp ở nhu mô, xơ phổi kẽ lan tỏa, viêm phế quản hay tắc nghẽn đường hô hấp do viêm khớp nhẫn giáp, viêm phổi (thể bệnh nặng), viêm màng phổi hoặc tràn dịch màng phổi cũng có thể gặp
Tổn thương tim mạch: Viêm màng tim, viêm cơ tim, viêm van tim, loạn nhịp tim, nhiễm bột và viêm mạch.
Hội chứng Felty: Giảm bạch cầu hạt, lách to, nhiễm khuẩn tái phát, hội chứng Sjogren, thường là biểu hiện toàn thân, đang tiến triển.
Hiếm gặp tổn thương thần kinh ngoại biên và trung ương.
6. Biến chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp
Loãng xương: Bản thân bệnh viêm khớp dạng thấp cùng với một số loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh, có thể làm tăng nguy cơ loãng xương, tình trạng suy yếu xương và khiến xương trở nên giòn, dễ gãy.
Hình thành những khối mô cứng xung quanh các khu vực khớp chịu áp lực lớn, chẳng hạn như khuỷu tay. Không chỉ vậy, những nốt này còn có thể hình thành ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, kể cả phổi.
Khô mắt và miệng: Bệnh nhân có nhiều khả năng mắc hội chứng Sjogren – rối loạn làm giảm độ ẩm trong mắt và miệng.
Nhiễm trùng: Bản thân bệnh này và nhiều loại thuốc được sử dụng trong điều trị có thể làm suy giảm hệ thống miễn dịch, tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Thành phần cơ thể bất thường: Tỷ lệ mỡ so với cơ thường cao hơn ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, ngay cả khi người đó có chỉ số khối cơ thể (BMI) bình thường.
Hội chứng ống cổ tay: Nếu tình trạng viêm tác động lên cổ tay có thể chèn ép dây thần kinh ở bàn tay và ngón tay gây ra hội chứng ống cổ tay.
Bệnh tim mạch: Bệnh làm tăng nguy cơ bị xơ cứng và tắc nghẽn các động mạch cũng như viêm túi bao quanh tim.
Bệnh phổi: Những người mắc bệnh viêm khớp dạng thấp có nguy cơ bị viêm và sẹo mô phổi, tiến triển đến khó thở.
Ung thư hạch: Người bệnh viêm khớp dạng thấp có khả năng cao bị ung thư hạch, một nhóm ung thư máu phát triển trong hệ thống bạch huyết.
7. Điều trị viêm khớp dạng thấp
Trên thực tế, viêm khớp dạng thấp không thể được chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, việc chú trọng điều trị tích cực sớm có thể làm ngừng hay làm chậm sự tiến triển của bệnh, ngăn chặn tàn phế và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
Những phương pháp điều trị hiện tại chủ yếu tập trung vào việc:
Giảm viêm ở các khớp bị tổn thương
Xoa dịu và giảm bớt các cơn đau nhức
Giảm thiểu rủi ro khớp bị suy giảm chức năng hoạt động hoặc bị biến dạng
Ngăn ngừa và làm chậm quá trình tổn thương khớp
7.1. Thuốc điều trị
Tùy thuộc tình trạng sức khỏe và những triệu chứng cụ thể của từng bệnh nhân mà bác sĩ điều trị sẽ kê các loại thuốc tương ứng, giúp ngăn bệnh tiến triển nặng.
7.2. Vật lý trị liệu
Giảm đau bằng thủy lực
Làm ấm khớp bằng đèn nhiệt
Ngâm nước nóng, tắm suối khoáng
7.3 Phẫu thuật
Bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật cho bệnh nhân nếu các loại thuốc điều trị không thể làm chậm quá trình phát triển của bệnh. Có 4 kiểu phẫu thuật viêm khớp dạng thấp có thể được cân nhắc thực hiện là:
Phẫu thuật nội soi: Loại bỏ lớp màng bao quanh khớp bị viêm, có thể được thực hiện ở đầu gối, khuỷu tay, cổ tay, ngón tay và hông.
Phẫu thuật sửa chữa gân: Sửa chữa các đường gân xung quanh khớp của bạn khỏi tình trạng lỏng và vỡ.
Phẫu thuật chỉnh trục: Giúp giảm đau, cố định hoặc điều chỉnh khớp.
Thay thế toàn bộ khớp: Loại bỏ các bộ phận bị tổn thương của khớp, thay thế bằng bộ phận làm bằng nhựa hoặc kim loại.
8. Cách phòng tránh
8.1 Bỏ thuốc lá
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ, hút thuốc làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp. Những người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh tăng 1,3 – 2,4 lần. Không chỉ vậy, hút thuốc còn khiến các triệu chứng của bệnh tiến triển nhanh hơn.
8.2 Duy trì cân nặng hợp lý
Một chế độ ăn uống lành mạnh sẽ hạn chế nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp.
Những người thừa cân có khả năng tiến triển viêm khớp dạng thấp cao hơn. Vì thế để phòng bệnh, cần giữ cân nặng ổn định bằng cách:
Tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh: Tăng cường ngũ cốc nguyên hạt, rau và trái cây trong thực đơn. Ưu tiên protein từ cá, gà thay vì ăn nhiều thịt đỏ. Tránh thức ăn nhiều đường, muối và chất béo không tốt.
Tập thể dục đều đặn: Kết hợp các bài tập sức mạnh (như squat, tennis, cầu lông…) với những bài tập nhẹ nhàng (đi bộ, bơi lội, đạp xe…). Tập luyện sức mạnh làm giảm đáng kể sự mất xương, một biến chứng nghiêm trọng của căn bệnh viêm khớp dạng thấp, đồng thời giúp giảm đau và cứng khớp. Bạn lưu ý tránh các bài tập có tác động mạnh trong giai đoạn bùng phát (những cơn đau khớp trở nên dữ dội) để hạn chế bệnh tiến triển trầm trọng hơn.
8.3 Hạn chế tiếp xúc với các chất ô nhiễm môi trường
Theo một số nghiên cứu, tiếp xúc với một số chất ô nhiễm môi trường có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp. Vì thế, nếu môi trường làm việc bắt buộc phải tiếp xúc với các hóa chất nguy hiểm này, hãy mặc đồ bảo hộ đúng cách.
8.4 Khám và điều trị kịp thời
Khi có bất kỳ triệu chứng nào của viêm khớp dạng thấp, cần đi khám càng sớm càng tốt. Việc điều trị sớm và tích cực sẽ giúp trì hoãn các tác dụng phụ của bệnh, cũng như giảm nguy cơ phát triển những tổn thương khớp nghiêm trọng sau này.
9. Chăm sóc người bệnh viêm khớp dạng thấp
Người bệnh cần một chế độ chăm sóc đặc biệt để cải thiện triệu chứng và phòng ngừa biến chứng. Nếu có người thân mắc bệnh này, hãy lưu ý những nguyên tắc sau:
Hiểu tình trạng của người bệnh: Cần hiểu rõ bệnh nhân bị viêm khớp gối, khớp cổ tay hay khớp háng, từ đó mới hỗ trợ được họ một cách tốt nhất. Ví dụ, nếu bị bệnh viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến cử động bàn tay và chi trên, họ sẽ cần hỗ trợ trong lúc ăn uống, vệ sinh cá nhân, thay quần áo…; trong khi người bị viêm khớp gối rất cần trợ giúp khi đi lại hay lên xuống cầu thang…
Biết khi nào cần giúp đỡ và khi nào không nên: Hầu hết những người bị bệnh xương khớp đều không muốn phụ thuộc người khác mà cố gắng tự làm hết mọi việc. Vậy nên, không phải lúc nào bạn cũng cần hỗ trợ họ. Hãy khích lệ khi họ tự cầm đũa gắp thức ăn, tự đi bộ vào nhà vệ sinh hay lên cầu thang không cần dìu. Việc gì cảm thấy bản thân không thể tự làm, họ sẽ lên tiếng nhờ bạn giúp đỡ.
Giúp quản lý thuốc: Nếu người thân của bạn gặp khó khăn trong việc ghi nhớ loại thuốc cần uống cũng như thời gian, liều lượng uống, bạn hãy giúp họ.
Khuyến khích và giúp đỡ người bệnh tập thể dục: Tập thể dục đã được chứng minh rất có lợi cho người bị viêm khớp. Tuy nhiên, không nhiều người hứng thú, thậm chí sợ hãi, khi nghĩ tới việc tập luyện. Nhiệm vụ của bạn là khuyến khích người bệnh tập thể dục đều đặn và hỗ trợ họ thực hiện các bài tập đúng cách. Ngoài ra, nếu người bệnh phải phẫu thuật thay khớp, họ sẽ cần bạn trợ giúp trong quá trình thực hiện các bài tập vật lý trị liệu sau phẫu thuật.
10. Chế độ ăn cho người bị viêm khớp dạng thấp
Mặc dù không có chế độ ăn uống nào giúp điều trị viêm đa khớp dạng thấp, nhưng một số loại thực phẩm có tác dụng giảm viêm khá hữu hiệu. Thực đơn gợi ý cho người bệnh gồm có:
Nhiều ngũ cốc nguyên hạt, rau và trái cây
Sữa ít béo và protein động vật (có trong thịt gà bỏ da, các loại cá…)
Một lượng nhỏ chất béo bão hòa (có trong dầu thực vật, mỡ động vật, lòng đỏ trứng…) và chất béo chuyển hóa (dầu ô liu, các loại cá béo, quả hạch…)
Người bệnh cần hạn chế ăn thịt đỏ, thịt chế biến sẵn, thức ăn nhanh, thực phẩm nhiều muối, thực phẩm nhiều đường… vì chúng làm cho tình trạng tổn thương xương khớp trở nặng hơn, khiến khớp sưng và đau nhiều hơn. Ngoài ra, nên tránh xa thức uống có cồn vì chúng không chỉ làm giảm tác dụng của các loại thuốc chữa viêm khớp mà còn gây ra nhiều phản ứng phụ không tốt cho sức khỏe./.
Viêm Đa Xoang: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Phương Pháp Điều Trị
1. Viêm đa xoang là gì?
1.1. Nguyên nhân gây bệnh
Giống như nhiều bệnh lý viêm nhiễm đường hô hấp khác, nguyên nhân gây viêm đa xoang thường là vi khuẩn, virus hoặc nấm. Đôi khi đây là kết quả do dị ứng gây ra. Nếu để bệnh tái phát nhiều lần, tiến triển thành mãn tính thì điều trị rất khó khăn, dễ biến chứng.
Những người bị dị ứng thì niêm mạc mũi sẽ bị phù nề, lỗ thông xoang bị bít tắc thì đó dẫn đến nhiễm trùng hoặc viêm xoang. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp dị ứng hoặc hen suyễn đều bị bệnh này.
Môi trường sống ô nhiễm
Vi khuẩn hoặc tác nhân gây dị ứng từ môi trường sống rất nhiều, kết hợp với cơ địa nhạy cảm làm tăng nguy cơ bị bệnh. Cụ thể, các tác nhân nguy cơ từ môi trường bao gồm: khói thuốc lá, bụi, khói bếp,… Vi khuẩn thường xâm nhập gây viêm mũi trước, sau đó mới lan sang gây viêm xoang.
Ở những bệnh nhân có sức đề kháng kém, không chỉ nguy cơ bị viêm đa xoang tăng mà cũng dễ bị viêm các bộ phận khác hơn. Bệnh ở những người sức đề kháng kém thường tiến triển nặng, khó điều trị, cần chăm sóc y tế và kiêng khem cẩn thận hơn.
Vệ sinh kém
Dù viêm đa xoang có thể xuất hiện ở bất cứ ai song những người có cơ địa dị ứng, nhất là người bị viêm nhiễm đường hô hấp lân cận là nguy cơ cao nhất. Cụ thể là viêm mũi, viêm tai, viêm họng mãn tính, viêm amidan,… lan sang gây viêm xoang.
Những người có cấu trúc mũi đặc thù như vách ngăn mũi dày, lệch, vẹo, vẹo vách ngăn,… dễ bị bệnh hơn và bệnh cũng dai dẳng khó điều trị hơn. Cần cẩn thận với bệnh về đường hô hấp, trong đó có viêm xoang với những người thường xuyên làm việc trong môi trường hóa chất, nấm mốc, khói bụi,…
1.2. Triệu chứng của bệnh
Viêm đa xoang có triệu chứng tương tự như viêm xoang thông thường, tuy nhiên thường nghiêm trọng và kéo dài hơn do nhiều phần xoang bị viêm và đau đớn lan rộng hơn.
Cảm giác đau nhức, có áp lực vùng xoang như má, mũi, quanh mắt.
Sốt.
Đau đầu.
Hôi miệng do dịch viêm.
Suy giảm khả năng ngửi và nếm mùi vị,…
2. Viêm đa xoang – phương pháp chẩn đoán và điều trị
Khi người bệnh có triệu chứng nghi ngờ, người bệnh cần đến cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị. Điều này giúp bệnh nhanh khỏi và phòng ngừa tái phát, không nên để bệnh kéo dài và tiến triển thành mãn tính.
2.1. Chẩn đoán
Các phương pháp thường áp dụng trong chẩn đoán viêm đa xoang gồm:
Chụp CT, MRI
Nội soi mũi
Ống nội soi được đưa qua mũi, ở đầu có camera giúp quan sát chi tiết hình ảnh bên trong các xoang của bạn, từ đó chẩn đoán chính xác mức độ bệnh và điều trị hiệu quả hơn.
2.2. Điều trị viêm đa xoang
Trong đó, các phương pháp điều trị chính là:
Chăm sóc tại nhà
Thuốc
Dùng thuốc phải theo chỉ định của bác sĩ, thường là thuốc kháng sinh, kháng viêm toàn thân, thuốc co mạch mũi giúp lưu thông khí và dẫn lưu dịch tiết giữa xoang và mũi.
Cần tiến hành thông rửa xoang nếu mủ trong xoang vẫn còn nhiều.
Liệu pháp miễn dịch
Với trường hợp do dị ứng, liệu pháp điều trị miễn dịch dị ứng sẽ giúp cải thiện tình trạng, bệnh nhân cần được xác định và tránh xa dị nguyên để tránh tái phát bệnh.
Phẫu thuật để loại bỏ khối u hoặc polyp bên trong mũi, một vài trường hợp sẽ mở rộng lỗ xoang bị hẹp để điều trị viêm dễ dàng hơn.
Cập nhật thông tin chi tiết về Gà Bị Ký Sinh Trùng Đường Máu, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị trên website Bvta.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!