Bạn đang xem bài viết Bệnh Marek Ở Gà (Bệnh Ung Thư Truyền Nhiễm) – Căn Bệnh Thế Kỷ được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bvta.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bệnh Marek là một căn bệnh được coi là căn bệnh thế kỷ ở gà. Sở dĩ bệnh Marek ở gà được gọi nghiêm trọng như vậy vì nó gây thiệt hại cực kỳ lớn đối với người chăn nuôi, không có thuốc chữa, lây lan nhanh, truyền nhiễm với khoảng cách rất xa và còn được biết đến với tên gọi bệnh ung thư truyền nhiễm ở gà. Nói như vậy chắc các bạn cũng ý thức được phần nào về độ nguy hiểm của bệnh này. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về bệnh Marek ở gà thì hãy xem các thông tin sau đây.
Bệnh Marek ở gà – bệnh ung thư truyền nhiễmNghe tên bệnh ung thư truyền nhiễm chắc các bạn cũng phần nào hình dung được căn bệnh này là như thế nào. Bệnh Marek trên gà sẽ tạo thành các khối u bên trong nội tạng khiến nội tạng bị biến đổi làm giảm hệ miễn dịch của cơ thể giống như bệnh ung thư trên người. Điểm nguy hiểm hơn so với ung thư ở người đó là bệnh này còn truyền nhiễm rất mạnh, khi gà đã bị bệnh tỉ lệ chết lên đến 70% và có thể nói là vô phương cứu chữa.
Nhiều thông tin trên internet cũng đã nói về lịch sử phát hiện căn bệnh này nên NNO cũng sẽ không nhắc lại chi tiết. Các bạn chỉ cần biết bệnh này do một nhà khoa học tên là Marek ở Hungary, sau này căn bệnh được đặt với tên của người đã phát hiện ra chính là ông Marek. Bệnh Marek ở gà do một loại virus gây ra, khi gà bị nhiễm loại virus này sẽ ủ bệnh trong khoảng gần 1 tháng mới phát bệnh và khi phát bệnh sẽ chuyển sang thể cấp tính và có tỉ lệ chết lên đến 70%. Điểm nguy hiểm ở bệnh này chính là virus sẽ tồn tại trong cơ thể gà sau đó nhiễm sang những con gà khỏe mạnh qua đường không khí, nước uống, thức ăn và cả các dụng cụ chăn nuôi có virus bám vào. Virus có thể sống rất lâu trong không khí và theo gió truyền đi xa hàng kilomet để nhiễm sang những đàn gà khác.
Cục thú y đã ra văn bản chỉ đạo từ năm 2007 bắt buộc phải tiêm vắc xin Marek cho gà con 1 ngày tuổi để hạn chế tối đa khả năng bùng phát dịch bệnh Marek. Khi đã xác định gà bị nhiễm bệnh Marek, cần tiêu hủy ngay những con gà bị bệnh bằng cách đốt và chôn xuống đất giống như gà bị mắc cúm gia cầm.
Triệu chứng bệnh Marek ở gàBệnh Marek trên gà không có nhiều triệu chứng lâm sàng đặc trưng. Có một số triệu chứng không rõ rệt như sau:
Gà đi lắc nhẹ, ngón chân chụm lại với nhau rồi nặng dần.
Gà nằm một chỗ uốn duỗi 1 trong 2 chân, chân bị liệt, bán liệt.
Ủ rũ, xù lông, sã cánh nhẹ, mào tái, khó thở, thở nhanh, rất gầy.
Để xác định chính xác bệnh Marek ở gà, cần phải mổ khám để xem bệnh tích trên gà mới có thể kết luận được một cách chính xác.
Bệnh tích của bệnh Marek trên gàKhi mổ khám gà bị bệnh, nếu gà có các triệu chứng sau thì chứng tỏ gà đã bị bệnh Marek:
Gan mọc khối u, gan sưng to phì đại, màu sắc biến đổi, màng gan căng, cứng hơn bình thường.
Quả túi sưng to 2 – 10 lần
Khối u có ở rất nhiều bộ phân từ dạ dày tuyến, thận, gan, ruột đặc biệt có u ở cơ tim khiến tim phình to đổi màu. Biểu hiện của các khối u của bệnh Marek đó là đi kèm với sự tăng sinh viêm xuất huyết hoại tử mà các bệnh có khối u khác không có.
Điểm lưu ý đối với bệnh tích của bệnh Marek ở gà là có nhiều khối u màu trắng trên khắp các cơ quan nội tạng. Bên cạnh đó, đặc trưng để phân biệt bệnh Marek chính là dấu hiệu viêm xuất huyết hoại tử ở ruột và dạ dày tuyến.
Cách chữa bệnh Marek ở gàNhư đã nói trên, gà bị bệnh Marek vô phương cứu chữa. Không chỉ vậy, bệnh còn lây lan nhanh với khoảng cách rất xa nên khi xác định gà đang bị bệnh này cần tiêu hủy ngay để tránh bệnh lây lan sang những khu vực khác. Đây là lý do mà rất nhiều bạn tìm cách chữa bệnh Marek ở gà nhưng không có.
Để phòng bệnh Marek ở gà, cách duy nhất là tiêm vắc xin cho gà con 1 ngày tuổi. Khi tiêm vắc xin cần làm đúng theo hướng dẫn về cách bảo quản vắc xin và cách tiêm để vắc xin có hiệu quả tốt nhất. Cũng có trường hợp gà đã tiêm vắc xin nhưng bệnh vẫn bùng phát thì nguyên nhân thường do vắc xin Marek không được bảo quản đúng cách làm vắc xin bị mất hiệu lực.
Với các thông tin trên, hi vọng các bạn cũng đã hiểu rõ hơn về mức độ nghiêm trọng của căn bệnh này. Do đó, khi phát hiện gà bị Marek các bạn nên lập tức tiêu hủy những con gà bị bệnh đồng thời vệ sinh sát trùng chuồng trại để tránh mầm bệnh lây lan.
8 Điều Cần Biết Nhất Về Căn Bệnh Ung Thư Bàng Quang
Phòng tránh bệnh ung thư bàng quang
Không hút thuốc lá: Hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây ra nhiều bệnh ung thư – ung thư bàng quang cũng là một trong số đó. Không hút thuốc lá cũng có đồng nghĩa rằng những chất gây ung thư trong khói thuốc không thể tập trung được trong bàng quang. Nói không với thuốc lá là phương pháp đầu tiên để phòng bệnh ung thư bàng quang nói riêng và các loại bệnh khác.
Thận trọng với các hóa chất và nguồn nước mới: Nếu như bạn là người làm việc với thường xuyên với các hóa chất, thì cần phải thực hiện tất cả những hướng dẫn an toàn để tránh phơi nhiễm. Ngoài ra nếu như bạn có sử dụng giếng nước mới, nên làm xét nghiệm để kiểm tra hàm lượng thạch tín trong nước ra sao để khắc phục.
Uống nhiều nước cho cơ thể: Việc uống đủ lượng nước mỗi ngày ( khoảng hai lít) có thể làm giảm 25% nguy cơ ung thư bàng quang, bởi nước có thể loại bỏ bất kỳ các – tác nhân gây bệnh ung thư ra khỏi bàng quang trước khi chúng lan và phát triển trong cơ thể.
Cải thiện chế độ ăn cho đủ dinh dưỡng: Việc ăn nhiều các loại rau họ cải như: súp lơ xanh, bắp cải có thể làm giảm nguy cơ ung thư bàng quang ở namMặc dù như chúng ta đã biết ăn nhiều rau tươi và hoa quả là việc tốt cho sức khỏe chung của mọt người, nhưng chỉ súp lơ xanh và bắp cải dường như có ảnh hưởng tới việc làm giảm nguy cơ ung thư bàng quang.
Khám sức khỏe định kỳ: Khám sức khỏe định kỳ là một việc quan trọng để phát hiện sớm những vấn đề của sức khỏe. Ngoài ra nếu như bạn nhận thấy cơ thể mình có dấu hiệu hiệu bất thuờng như: thấy máu trong nước tiểu khi đi tiểu tiện nên đi khám bác sĩ ngay để phát hiện ung thư bàng quang sớm và điều trị.
Sử dụng nấm lim xanh mỗi ngày: Sử dụng nấm lim xanh mỗi ngày có hiệu quả rất lớn trong việc ngăn chặn các tế bào ung thư phát triển. Bởi trong nấm lim xanh có chứa nhiều dược chất quý như Beta và Hetero beta glucans, Ling zhi-8 protein… đây là những dược chất có tác dụng ức chế các tế bào ung thư tăng sinh, kích hoạt hệ thống miễn dịch.
Kiến tạo và cải thiện sức đề kháng, giúp cơ thể chống lại bệnh ung thư, ngăn cho nó không diễn ra và tái phát. Uống nấm lim xanh mỗi ngày thay nước lọc vừa giúp cơ thể khỏe mạnh, vừa ngăn ngừa ung thư bàng quang cũng như các bệnh lý nguy hiểm khác xảy ra.
Chăm sóc giảm nhẹ cho người ung thư bàng quangPhòng tránh bệnh ung thư bàng quang
Những bệnh nhân bị ung thư bàng quang giai đoạn cuối không chỉ cần điều trị mà còn phải được chăm sóc cơ thể, tâm trí và tinh thần. Các bác sĩ, y tá, nhà tâm lý hay các chuyên gia chăm sóc sức khỏe sẽ hướng dẫn bệnh nhân cách giảm đau, kiểm soát triệu chứng, cảm xúc và có chế độ ăn uống sinh hoạt phù hợp để cảm thấy thoải mái hơn. Tốt nhất, liệu pháp chăm sóc giảm nhẹ nên được bắt đầu ngay từ lúc ung thư được chẩn đoán và điều trị. Một số giải pháp sau có thể giúp bệnh nhân kiểm soát tốt các triệu chứng và hạn chế tác dụng phụ của điều trị:
Xây dựng chế độ ăn uống khoa học: Hóa trị có thể gây giảm cân và khiến người bệnh mệt mỏi, mất cảm giác ngon miệng. Ăn nhiều bữa trong ngày với lượng thức ăn ít hơn có thể giúp duy trì năng lượng cho cơ thể. Người bị ung thư bàng quang giai đoạn 4 nên ăn ngũ cốc, trái cây, rau quả, cá. Cắt giảm đường và các thực phẩm chức nhiều chất béo bão hòa như xúc xích, socola, sữa nguyên chất, bơ, thịt bò…
Vận động nhẹ nhàng: Đi bộ, bơi lội, tập yoga, tập thể dục dưỡng sinh… có thể giúp nâng cao thể trạng, giảm mệt mỏi, căng thẳng. Các bộ môn thể dục này an toàn cho hầu hết những người bị ung thư bàng quang, nhưng trước khi thực hiện bệnh nhân nên nhờ sự tư vấn của bác sĩ để có chế độ luyện tập phù hợp.
Sử dụng thuốc giảm đau: Giảm đau là một phần quan trọng trong kế hoạch điều trị và chăm sóc giảm nhẹ cho người bị ung thư bàng quang giai đoạn cuối. Mỗi bệnh nhân sẽ có một mức độ đau khác nhau. Hãy mô tả chính xác cho bác sĩ biết những gì người bệnh đang trải qua để được kê toa thuốc giảm đau hiệu quả nhất.
Trong quá trình điều trị, người bị ung thư bàng quang giai đoạn cuối cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ và tái khám định kỳ theo lịch đã hẹn. Điều này sẽ giúp bệnh nhân có chất lượng sống tốt hơn và nâng cao được tuổi thọ.
Chăm sóc giảm nhẹ cho người ung thư bàng quang
Các phương pháp điều trị ung thư bàng quangChăm sóc giảm nhẹ cho người ung thư bàng quang
Bốn phương pháp điều trị chuẩn được sử dụng trong ung thư bàng quang là phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và miễn dịch. Việc điều trị tùy thuộc vào giai đoạn bệnh, tuổi , thể trạng của người bệnh
Phẫu thuật: Một trong những loại phẫu thuật sau đây có thể được thực hiện:
Phẫu thuật nội soi (TUR): Phẫu thuật được thực hiện qua nội soi bàng quang (một ống mỏng được đưa vào bàng quang thông qua niệu đạo). Một công cụ có một vòng dây nhỏ ở đầu được sử dụng để loại bỏ ung thư hoặc đốt cháy khối u bằng điện năng lượng cao.
Cắt bàng quang toàn bộ: Phẫu thuật cắt bỏ bàng quang và nạo vét hạch bạch huyết cùng các cơ quan lân cận có chứa ung thư. Phẫu thuật này có thể được thực hiện khi ung thư bàng quang xâm lấn vào thành cơ, hoặc khi ung thư bề mặt đã lan rộng gần hết bàng quang. Ở nam giới, các cơ quan gần đó cũng được loại bỏ là tuyến tiền liệt và túi tinh. Ở phụ nữ, tử cung, buồng trứng và một phần của âm đạo cũng được loại bỏ. Đôi khi, do tổn thương ung thư đã lan ra ngoài bàng quang và không thể loại bỏ hoàn toàn, phẫu thuật cắt bỏ bàng quang có thể được thực hiện chỉ để giảm các triệu chứng tiết niệu do ung thư gây ra. Khi bàng quang đã được cắt bỏ, các bác sĩ phẫu thuật sẽ tạo ra một cách khác để đưa nước tiểu ra khỏi cơ thể.
Cắt bàng quang bán phần: Phẫu thuật cắt bỏ một phần bàng quang có thể được thực hiện cho những bệnh nhân có khối u có độ ác tính thấp nhưng đã xâm lấn vào thành bàng quang tuy nhiên mới chỉ giới hạn ở một khu vực của bàng quang. Vì chỉ một phần của bàng quang được loại bỏ, bệnh nhân có thể đi tiểu bình thường sau phẫu thuật
Chuyển nước tiểu: Phẫu thuật để tạo ra một cách mới cho cơ thể lưu trữ và đưa nước tiểu ra khỏi cơ thể. Sau khi bác sĩ loại bỏ tất cả các bệnh ung thư có thể nhìn thấy tại thời điểm phẫu thuật, một số bệnh nhân có thể được hóa trị liệu sau phẫu thuật để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại. Điều trị được đưa ra sau phẫu thuật, để giảm nguy cơ ung thư sẽ quay trở lại, được gọi là liệu pháp bổ trợ.
Xạ trị: Xạ trị là phương pháp điều trị ung thư sử bằng việc sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại phóng xạ khác để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc giữ cho chúng không phát triển. Có hai loại xạ trị:
Liệu pháp xạ trị bên ngoài sử dụng máy bên ngoài cơ thể để chiếu bức xạ tới bệnh ung thư.
Xạ trị trong: chất phóng xạ được niêm phong trong kim, hạt, dây điện hoặc ống thông được đặt trực tiếp vào hoặc gần phần tổn thương ung thư. Cách thức xạ trị được chỉ định tùy thuộc vào giai đoạn ung thư. Liệu pháp xạ trị từ ngoài được sử dụng để điều trị ung thư bàng quang.
Hóa trị: Hóa trị là một phương pháp điều trị sử dụng thuốc để ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư, bằng cách tiêu diệt các tế bào hoặc bằng cách ngăn chặn chúng phân chia. Khi hóa trị được thực hiện bằng đường uống hoặc tiêm vào tĩnh mạch , thuốc sẽ xâm nhập vào máu và có thể đến các tế bào ung thư trên toàn cơ thể (hóa trị liệu toàn thân). Khi hóa trị được đưa trực tiếp vào dịch não tủy, một cơ quan hoặc khoang cơ thể như bụng, các loại thuốc chủ yếu ảnh hưởng đến các tế bào ung thư ở những khu vực đó (hóa trị liệu tại chỗ). Đối với ung thư bàng quang, hóa trị liệu tại chỗ có thể đưa vào bàng quang thông qua một ống được đưa vào niệu đạo. Cách thức hóa trị sẽ tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư được điều trị. Đa hóa trị là điều trị bằng cách sử dụng nhiều hơn một loại thuốc chống ung thư.
Liệu pháp miễn dịch: Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của bệnh nhân để chống ung thư. Các chất được tạo ra bởi cơ thể hoặc được sản xuất trong phòng thí nghiệm được sử dụng để tăng cường, chỉ đạo hoặc khôi phục cơ thể phòng thủ tự nhiên chống lại ung thư. Loại điều trị ung thư này còn được gọi là liệu pháp sinh học hoặc trị liệu sinh học.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ung thư bàng quangCác phương pháp điều trị ung thư bàng quang
Ung thư bàng quang có nguồn gốc từ nhiều loại tế bào trong đó tỷ lệ ung thư biểu mô bàng quang chiếm tuyệt đại đa số (98%), chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại ung thư đường niệu và hay gặp thứ hai trong các ung thư đường tiết niệu sinh dục. Tỷ lệ nam/nữ là 2,7/1 và thường gặp ở người da trắng hơn người da đen. Nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời thì tỷ lệ sống sau 5 năm của ung thư bàng quang có thể lên tới 80%.
Chẩn đoán u bàng quang
Chẩn đoán xác định
Lâm sàng: Đái ra máu vô cớ, đái máu từng đợt. Đau tức vùng thắt lưng hoặc sờ thấy u ở giai đoạn muộn.
Cận lâm sàng: Chẩn đoán hình ảnh:
Siêu âm: thấy khối u xuất phát từ thành, lồi vào lòng bàng quang, có thể có cuống. Đánh giá vị trí, kích thước của u, có thể đánh giá độ xâm lấn vào thành bàng quang.
Chụp CT- scanner: cho phép đánh giá kích thước, vị trí của u, độ xâm lấn vào thành bàng quang và tổ chức xung quanh, tìm hạch di căn ở hố chậu. các di căn hạch, gan…
Chụp MRI (nếu cần): đánh giá được vị trí khối u, kích thước, ranh giới và mức độ xâm lấn của khối u. Giúp cho việc phát hiện các huyết khối trong hệ tĩnh mạch thận, tĩnh mạch chủ, phân biệt được hạch di căn và mạch máu.
Soi bàng quang và sinh thiết: đây là phương pháp tối ưu để xác định chẩn đoán u bàng quang, đồng thời cho phép sinh thiết khối u để xác định độ xâm lấn và độ ác tính (độ biệt hóa tế bào) của u, từ đó có chỉ định điều trị phù hợp.
Xét nghiệm máu: Công thức máu: Hồng cầu, huyết sắc tố có thể giảm nếu đái máu nặng, kéo dài.
Các xét nghiệm sinh hoá: ít thay đổi. Nồng độ calci máu tăng do ung thư tiết chất giống hormone tuyến cận giáp, hoặc di căn vào xương gây kích thích các hủy cốt bào hoạt động.
Xét nghiệm nước tiểu: Hồng cầu, bạch cầu niệu dương tính.
Nhuộm hóa miễn dịch tế bào: Người ta tiến hành nhuộm hóa miễn dịch tế bào tổ chức ung thư bàng quang thấy để phát hiện các marker ung thư. Một số nghiên cứu cho thấy các Marker BrdU-LI, cyclin D1, EMT… tăng ở tổ chức ung thư bàng quang.
Các xét nghiệm khác: Chụp X-Quang phổi thẳng nghiêng xác định di căn phổi. Xạ hình xương: Tìm di căn xương. Đây không phải là chỉ định thường quy, chỉ làm khi có biểu hiện đau nhức xương. Chụp PET/ CT: Phát hiện di căn.
Triệu chứng ung thư bàng quangCác biện pháp chẩn đoán bệnh Ung thư bàng quang
Các biểu hiện của ung thư bàng quang bao gồm:
Tiểu ra máu: Ở giai đoạn đầu, máu chỉ xuất hiện ít trong nước tiểu, khiến nước tiểu có màu hồng hoặc vàng sậm, thậm chí có trường hợp nước tiểu không có màu bất thường, chỉ phát hiện ra máu khi làm xét nghiệm. Nhưng đến giai đoạn cuối, nước tiểu ra máu đỏ tươi. Có trường hợp không có biểu hiện gì cho đến khi tiểu ra máu, đi khám thì đã phát hiện bệnh đến giai đoạn nặng;
Đi tiểu liên tục nhiều lần trong ngày: Tiểu khó, tiểu buốt, có những trường hợp bệnh nhân bị bí tiểu: Ở giai đoạn cuối, người bệnh ung thư bàng quang thường gặp những vấn đề vô cùng khó chịu trong tiểu tiện. Căng bàng quang, mót tiểu nhưng không đi được, gây khó chịu và đau đớn. Ngoài ra, bệnh nhân còn không kiểm soát được bàng quang của mình (rối loạn tiểu tiện)
Đau và chướng bụng, da nổi mẩn bất thường: Đây là những dấu hiệu của khối u đã di căn đến gan. Khi những khối u ở gan lớn, chèn ép vào các bộ phận khác khiến bệnh nhân đau đớn, bụng trướng to và cứng, da nổi mẩn, vàng da, vàng mắt;
Tức ngực, đau lan sâu trong xương sườn, khó thở: Khi ung thư di căn đến phổi, người bệnh thường bị tức ngực, khó thở. Để kiểm soát cảm giác khó thở, người bệnh nên giữ tâm lý bình tĩnh, điều hòa nhịp thở; người thân cần trò chuyện, trấn an bệnh nhân
Ung thư di căn xương: Đau nhức trong xương và các khớp, đau cột sống, xương yếu, dễ gãy;
Đau lưng và đau ở vùng chậu: Biểu hiện khác như mệt mỏi, chán ăn, sụt cân nhanh, da xanh, chân tay lạnh, tâm lý hoảng loạn, mất ý thức
Triệu chứng ung thư bàng quang
Nguyên nhân gây bệnh ung thư bàng quang
Hút thuốc: Hút thuốc lá là yếu tố quan trọng nhất đối với ung thư bàng quang. Thuốc lá gây ra khoảng một nửa các trương hợp của bệnh ung thư bàng quang ở cả nam và nữ. Tỷ lệ người hút thuốc mắc ung thư bàng quang cao hơn những người khác. Khi người hút thuốc hít bào, các chất gây ung thư trong khói thuốc lá được hấp thụ từ phổi và đi vào máu. Từ máu, chúng được lọc qua thận và tập trung trong nước tiểu. Những hóa chất này trong nước tiểu có thể gây tổn hại các tế bào lót bên trong của bàng quang làm tăng nguy cơ phát triển ung thư.
Tuổi tác: Nguy cơ ung thư bàng quang tăng theo độ tuổi. Khoảng 9 trong 10 trường hợp ung thư bàng quang được tìm thấy ở những người lớn tuổi, khoảng từ 55 đến 75 tuổi.
Giới tính: Ung thư bàng quang phổ biến ở nam giới hơn so với phụ nữ.
Tiền sử mắc bệnh bàng quang: Ung thư biểu mô Urothelial có thể hình thành trong nhiều các tế bào ung thư trong bàng quang cũng như niêm mạc của thận, niệu quản và niệu đạo. Khi có ung thư nội mạc bất cứ phần nào của đường tiểu thì cũng có nguy cơ cao hơn có khối u khác.
Dị tật bẩm sinh bàng quang: Trước khi sinh, có một kết nối giữa rốn và bàng quang. Liên kết này được gọi là urachus. Nếu một phần của kết nối này vẫn còn sau khi sinh, nó có thể trở thành ung thư. Ung thư bắt đầu trong các loại ung thư urachus thường được tạo thành từ các tế bào tuyến ác tính. Khoảng một phần ba trung thư bàng quang bắt đầu từ đây. Tuy nhiên, điều này chỉ chiếm hơn một nửa trong số 1% của tất cả các bệnh ung thư bàng quang.
Di truyền và lịch sử gia đình: Những người có các thành viên trong gia đình bị ung thư bàng quang có nguy cơ gia tăng bệnh. Một số do di truyền của hội chứng gen làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang như: đột biến gen các nguyên bào võng mạc gen có thể gây ra ung thư mắt ở trẻ sơ sinh và cũng làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Những người mắc các bệnh về ung thư như ung thư vú, ung thư tuyến giáp cũng có khả năng cao bị ung thư bàng quang.
Các giai đoạn của Ung thư bàng quangNguyên nhân gây bệnh ung thư bàng quang
Các giai đoạn ung thư bàng quang bao gồm:
Giai đoạn 0 (Ung thư bàng quang giai đoạn đầu): Đây là giai đoạn ung thư bề mặt hay còn gọi là ung thư tại chỗ. Dấu hiệu bệnh lúc này hầu như không biểu hiện ra bên ngoài; Các tế bào ung thư chỉ xảy ra trên bề mặt thành bàng quang với kích thước rất nhỏ, chưa xâm lấn các hạch bạch huyết hay các mô liên kết, các cơ bàng quang; Việc phát hiện bệnh ở giai đoạn này sẽ có cơ hội chữa khỏi hoàn toàn lên đến 98%. Khi ung thư bàng quang ở giai đoạn 0, các bác sĩ có thể lấy bỏ khối u mà vẫn giữ được bàng quang nhưng tỉ lệ tái phát vẫn ở mức cao.
Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn ung thư chỉ xảy ra trên bề mặt trong của bàng quang với kích thước lớn hơn. So với các giai đoạn ung thư bàng quang thì đây cũng là giai đoạn có dấu hiệu mờ nhạt nhất; Ở giai đoạn này, ung thư bàng quang có thể phát triển đến mô liên kết dưới lớp lót bàng quang nhưng chưa xâm lấn đến cơ thành, các hạch bạch huyết hay các cơ quan lân cận; Có trên 88% bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn này có thể sống trên 5 năm.
Giai đoạn 2: Đây là thời điểm ung thư đã xâm lấn tới thành bàng quang nhưng chưa xâm lấn đến mô quanh bàng quang cũng như các hạch bạch huyết và cơ quan ở xa; Nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn này, cơ hội sống của bệnh nhân chiếm khoảng 63%.
Giai đoạn 3: Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư đã phát triển qua thành bàng quang vào các mô xung quanh. Nếu là bệnh nhân nam, khối u có thể lan đến tuyến tiền liệt, ở nữ có thể là cổ tử cung hoặc âm đạo. Trường hợp khác, tế bào ung thư có thể lan đến hạch bạch huyết vùng chậu nhưng vẫn chưa di căn đến các cơ quan ở xa.
Giai đoạn 4 (ung thư bàng quang giai đoạn cuối): Đây là giai đoạn nguy hiểm nhất trong số các giai đoạn ung thư bàng quang. Ở thời điểm này, tế bào ung thư sẽ di căn đến các hạch bạch huyết và di căn xa đến phổi, xương, gan… Tiên lượng sống cho giai đoạn này chỉ còn khoảng 15%.
Mặc dù có thể điều trị thành công ở giai đoạn sớm nhưng ung thư bàng quang vẫn có nguy cơ tái phát cao. Bệnh có thể tái phát cùng một chỗ hoặc đổi sang những phần khác. Ung thư bàng quang sẽ dẫn đến các biến chứng như: thiếu máu, đi tiểu không kiểm soát, tắc niệu quản…
Các giai đoạn của Ung thư bàng quang
Ung thư bàng quang là gì?Các giai đoạn của Ung thư bàng quang
Bàng quang là một cơ quan rỗng nằm ở vùng bụng dưới với nhiệm vụ chính là chứa nước tiểu từ thận thải ra. Nước tiểu từ thận được dẫn vào bàng quangqua một ống gọi là niệu quản. Lớp phía ngoài của thành bàng quang là một lớp cơ, khi bàng quang đầy nước tiểu lớp cơ này sẽ co bóp để tống nước tiểu ra ngoài qua một ống nhỏ khác gọi là niệu đạo. Ung thư bàng quang thường khởi phát từ các tế bào mặt lót phía trong của bàng quang, kích thước khối u lớn hay nhỏ sẽ tùy thuộc vào các giai đoạn ung thư.
Ung thư bàng quang gồm 3 loại:
Ung thư tế bào chuyển tiếp: Đây là dạng phổ biến nhất của ung thư bàng quang, tỷ lệ mắc là 90%. Ung thư tế bào chuyển tiếp xảy ra ở các tế bào lót bên trong bàng quang (các tế bào chuyển tiếp sẽ co lại khi bàng quang trống và giãn ra khi nước tiểu trong bàng quang đầy);
Ung thư biểu mô tế bào vảy: Có khoảng 8% số ca mắc ung thư bàng quang là dạng ung thư biểu mô tế bào vảy. Thông thường, các tế bào vảy xuất hiện trong bàng quang có nhiệm vụ phản ứng lại kích thích và nhiễm trùng. Nếu cơ thể người bệnh bị nhiễm ký sinh trùng có thể khiến các tế bào vảy này phát triển thành ung thư;
Ung thư tuyến: Đây là dạng hiếm gặp nhất của ung thư bàng quang, chiếm tỉ lệ chỉ 2%. Bệnh bắt đầu từ các tế bào tạo ra các tuyến tiết ra chất nhầy bên trong bàng quang.
Phần lớn ung thư bàng quang được chẩn đoán ở giai đoạn sớm khi còn có thể điều trị được. Tuy nhiên, ngay cả đối với giai đoạn đầu, ung thư bàng quang vẫn có khả năng tái phát rất cao. Vì thế, những người được chữa trị sau ung thư bàng quang nên được thử nghiệm theo dõi để phát hiện ung thư tái phát nhiều năm sau khi chấm dứt điều trị.
Ung thư bàng quang là gì?
Ung thư bàng quang là bệnh nguy hiểm và có thể cướp đi mạng sống của người bệnh nếu không được điều trị hiệu quả. Tuy nhiên, yếu tố tâm lý có ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh và điều trị bệnh. Một tâm lý tốt, lạc quan, hy vọng sẽ giúp bạn vượt qua được bệnh tật nhiều hơn là luôn trong trạng thái ủ rũ, nghĩ ngợi nhiều và hoang mang, ảnh hưởng sức khỏe. Bạn nên xác định trước những việc cần làm khi bị bệnh, tìm hiểu về bệnh và chắc chắn rằng sức khỏe của mình có thể đáp ứng được những biện pháp điều trị. Hãy tìm cho mình một bác sĩ uy tín hoặc một trung tâm chất lượng để khám và phát hiện bệnh ung thư bàng quang sớm nhất, có biện pháp chữa trị kịp thời.
Đăng bởi: Hoài Hoàng
Từ khoá: 8 điều cần biết nhất về căn bệnh ung thư bàng quang
Cách Xử Lý Tình Trạng Loét Miệng Ở Bệnh Nhân Ung Thư Như Thế Nào?
Cần làm gì để cải thiện tình trạng ăn uống khi loét miệng?
Nguyên nhân gây ra tình trạng loét miệngHóa trị hoặc xạ trị vùng đầu cổ làm tổn thương các tế bào niêm mạc ở miệng, làm cho miệng bị lở loét, sưng và đau. Thế nhưng, tình trạng này sẽ dần cải thiện khi bệnh nhân kết thúc điều trị.
Hậu quả của tình trạng loét miệng
Tăng nguy cơ suy dinh dưỡng do giảm lượng thực phẩm ăn vào.
Tăng nguy cơ nhiễm trùng. Vi trùng dễ dàng xâm nhập vào cơ thể thông qua các vết loét, đặc biệt là khi bệnh nhân không vệ sinh răng miệng sạch sẽ.
Cần làm gì để cải thiện tình trạng ăn uống khi loét miệng?
Thực phẩm mềm như bún, cá phi lê, thịt thăn,… và những thực phẩm nấu chín kỹ thường dễ nhai và ít gây tổn thương các vết loét ở miệng.
Chế biến thực phẩm ở dạng mềm, ướt thay cho dạng cứng, khô. Chẳng hạn như: Phi lê cá hấp nước tương thay vì phi lê cá tẩm bột chiên giòn.
Đối với thực phẩm ở dạng khô cứng, nên cho thêm nước sốt để làm mềm ẩm thực phẩm. Ví dụ: Cá chiên sốt cà hay bánh mì chấm sữa.
Lựa chọn thực phẩm dễ nhai và dễ nuốt.
Súp bí đỏ là món ăn mềm, dễ nhai và dễ nuốt (Nguồn: Internet)
Cắt thực phẩm thành những miếng nhỏ để làm giảm bớt quá trình nhai, xé thực phẩm ở khoang miệng.
Hút thức ăn lỏng như cháo, sữa, súp xay, sinh tố,… bằng ống hút để hạn chế thức ăn đi qua các vết loét trên khoang miệng.
Thức ăn nên để nguội hoặc lạnh vì thức ăn nóng gây tổn thương vết loét nhiều hơn.
Ngậm những viên đá nhỏ. Nước đá làm tê vết loét, giúp bệnh nhân dễ chịu hơn.
Những thực phẩm nào cần tránh khi loét miệng?Những loại thực phẩm sau đây có thể làm cho vết loét tệ hơn:
Thực phẩm có vị chua như cam, chanh, tắc,…
Các loại gia vị như tiêu, ớt, hành, gừng, cà ri,…
Thực phẩm có vị mặn.
Hạn chế thực phẩm cứng (Nguồn: Internet)
Thực phẩm cứng như rau củ quả sống (cà rốt sống), snack khoai tây, các loại bánh,…
Thức uống chứa cồn như bia, rượu, nước trái cây, trà hay cà phê lên men,…
Khói thuốc lá.
Những vấn đề cần lưu ý khi vệ sinh răng miệngVệ sinh răng miệng giúp cải thiện đáng kể tình trạng loét miệng:
Khám răng và điều trị các vấn đề về răng miệng (nếu có) trước khi bắt đầu điều trị ung thư.
Chải răng, lưỡi, niêm mạc má nhẹ nhàng sau mỗi bữa ăn và trước khi đi ngủ.
Sử dụng bàn chải có lông chải nhẹ nhàng và kem đánh răng loại nhẹ.
Súc miệng sau khi đánh răng với nước muối hoặc nước súc miệng không chứa cồn. Các bạn có thể tự pha nước muối súc miệng với công thức 1/4 muỗng cà phê muối pha với một ly nước ấm 240ml.
Tháo răng giả khi không sử dụng và rửa sạch răng giả sau khi sử dụng.
Vệ sinh răng miệng tốt góp phần giảm loét miệng (Nguồn: Internet)
Nếu tình trạng loét miệng trở nên trầm trọng làm bạn không thể đánh răng được thì chỉ nên súc miệng bằng nước muối sau mỗi bữa ăn và trước khi đi ngủ.
Hạn chế tối đa các loại thực phẩm có độ bám dính cao trên răng miệng như thịt xơ sợi, rau già, các loại mứt, kẹo mạch nha,…
Không nên sử dụng tăm để xỉa răng, thay vào đó nên dùng tăm nước hoặc chỉ nha khoa.
Kiểm tra răng miệng thường xuyên để phát hiện sớm các vết loét.
Hãy tiếp tục theo dõi chúng mình để có thêm thông tin hữu ích về sức khỏe và dinh dưỡng nha! Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết sau .
Bộ Y tế – Viện Dinh dưỡng (2023) – Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam.
Bộ môn Dinh dưỡng – An toàn Thực phẩm Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch chúng tôi (2023) – Dinh dưỡng học – Nhà xuất bản Y học.
Đăng bởi: Sản Phẩm 5 Sao
Từ khoá: Cách xử lý tình trạng loét miệng ở bệnh nhân ung thư như thế nào?
10 Dấu Hiệu Của Bệnh Ung Thư Cổ Tử Cung Ở Phụ Nữ
Khó chịu khi đi tiểu
Chuyên gia bệnh viện K khuyến cáo “Sàng lọc, phát hiện sớm ung thư là phương pháp tốt nhất giúp phát hiện những bất thường, dấu hiệu tiền ung thư, hoặc ung thư giai đoạn sớm, trước khi bệnh gây ra các triệu chứng và cơ hội điều trị thành công cao. Chị em phụ nữ nên đi khám phụ khoa định kỳ và làm xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung theo chỉ định của bác sỹ, cùng với tiêm phòng vắc xin cho trẻ em gái, đây là cách phòng tránh và phát hiện sớm nhất bệnh ung thư cổ tử cung”.
Trong thực tế, khó chịu khi đi tiểu là một trong những biểu hiện rõ ràng và phổ biến nhất của căn bệnh chết người này. Nếu bạn cảm thấy khó chịu khi đi tiểu bao gồm cảm giác nóng, đau nhói hoặc cảm giác buốt trong khi tiểu thì có thể khối u đã lan ra các mô lân cận. Bạn cần đi khám ngay để có biện pháp phòng chống. Tuy nhiên, bệnh nhân bị nhiễm trùng đường tiết niệu cũng có những dấu hiệu tương tự nên rất dễ nhầm lẫn nếu không khám cẩn thận.
Đau chân hay phù chânKhó chịu khi đi tiểu
Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ đặc biệt trong độ tuổi 30 trở lên. Theo Ghi nhận ung thư 2023, Việt Nam có khoảng gần 4.200 ca mắc mới và có hơn 2.400 ca tử vong vì căn bệnh này. Phần lớn người bệnh đến khám và điều trị khi bệnh đã ở giai đoạn muộn. Những con số trên như hồi chuông cảnh báo để chị em phụ nữ quan tâm hơn đến sức khỏe của mình. Do đó, bạn cần chú ý đặc biệt tới tất cả những dấu hiệu bất thường trên cơ thể.
Đau chân hay phù chân là dấu hiệu rất dễ bị bỏ qua. Do thói quen làm việc hàng ngày, phụ nữ có thể bị nhầm lẫn bởi va đập trong khi di chuyển và làm việc. Một số phụ nữ mắc bệnh bị sưng ở cổ chân và đau. Nguyên nhân là do khi cổ tử cung bị ung thư sẽ sưng lên so với bình thường có thể khiến máu bị cản trở, làm cho chân bị sưng tấy khiến người bệnh đau đớn. Nếu nhận thấy những bất thường ở chân khi không xảy ra va chạm, ngã thì chị em không được chủ quan bỏ qua bởi nó có thể là dấu hiệu của bệnh lí nghiêm trọng cần được kiểm tra.
Đau chân hay phù chân
Tiết dịch âm đạo bất thường, mụn cócĐau chân hay phù chân
Tiết dịch âm đạo là rất bình thường ở phụ nữ, nếu dịch không màu, không mùi. Tuy nhiên, nếu dịch nhiều, có mùi hôi tanh hoặc bất thường như rong kinh, khí hư màu xanh, xám, vàng… có thể là một dấu hiệu của ung thư cổ tử cung hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu. Trong trường hợp dịch âm đạo tiết ra nhiều bất thường, màu sắc lạ (màu vàng, xanh như mủ hoặc lẫn máu) và có mùi khó chịu… thì rất có thể đó là dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu. Tuy nhiên, những bệnh lý khác ở “vùng kín” như ung thư buồng trứng, viêm vòi trứng… cũng có thể gây ra những dấu hiệu bất thường ở dịch âm đạo. Vì vậy, bạn phải đi khám phụ khoa mới có thể xác định được nguyên nhân chính xác nhất.
Nguyên nhân dịch tiết âm đạo bất thường lúc nàu là do lúc này hệ thống tiết niệu đã có sự phát triển của vi khuẩn cùng với sự lớn lên, xâm lấn của tế bào ung thư làm giảm khả năng tự kháng khuẩn và làm sạch vốn có của âm đạo. Cùng với đó, ở các bệnh nhân ung thư cổ tử cung, vi khuẩn HPV có thể là nguyên nhân chính gây nên hiện tượng này. Cơ quan sinh sản của phụ nữ sẽ xuất hiện tình trạng khô, khó chịu, ngứa hay mụn cóc âm đạo… Đây đều là những dấu hiệu hết sức nguy hiểm không thể chủ quan và cần được thăm khám ngay.
Chảy máu âm đạo bất thườngTiết dịch âm đạo bất thường, mụn cóc
Một trong những hiện tượng phổ biến nhất của ung thư cổ tử cung là chảy máu âm đạo bất thường (chảy máu âm đạo ở những ngày không phải chu kỳ kinh nguyệt). Tuy nhiên, mức độ xuất huyết ở âm đạo có thể khác nhau với mỗi người phụ nữ, điểm chung là tất cả đều không rõ nguyên nhân tại sao có hiện tượng ra máu. Ở phụ nữ, ngoài hiện tượng chảy máu kinh nguyệt thì tất cả các biểu hiện xuất huyết âm đạo khác đều được coi là dấu hiệu bất thường. Chảy máu bất thường là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung.
Những phụ nữ bị xuất huyết âm đạo bất thường có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư cổ tử cung. Nguyên nhân là do những cấu trúc mô và tế bào bình thường đã bị phá vỡ, tử cung khô và đau, tử cung bị vi khuẩn xâm nhập mất đi độ cân bằng và máu theo đường tiết niệu chảy ra ngoài. Hãy tới bệnh viện để kiểm tra ngay nếu bạn bị chảy máu giữa kỳ kinh nguyệt hoặc sau quan hệ tình dục. Đặc biệt, tình trạng xảy ra ở những phụ nữ tiền mãn kinh thì cần thận trọng.
Đi tiểu thường xuyênChảy máu âm đạo bất thường
Bài tiết nước tiểu là quá trình tự nhiên không gây khó chịu hay đau đớn. Nó giải phóng các chất thải được lọc qua thận chuyển xuống bàng quang. Phụ nữ bị ung thư cổ tử cung đều cảm thấy những dấu hiệu bất thường khi đi tiểu. Chẳng hạn như rò rỉ nước tiểu khi hắt hơi hoặc vận động mạnh, có máu trong nước tiểu, đau rát và khó khăn khi đi tiểu, khát nước… Do tử cung lúc này đã bị các tế bào ung thư phát triển mở rộng và xâm lấn sang bàng quang và các bộ phận khác của đường tiết niệu.
Đi tiểu thường xuyên
Chu kỳ kinh nguyệt không đềuĐi tiểu thường xuyên
Hiện tượng kinh nguyệt là điều vô cùng quan trọng đối với phụ nữ. Nó là thước đo đánh giá tình trạng sức khỏe nội tiết bên trong cơ thể người phụ nữ có diễn ra bình thường hay không? Một chu kì kinh nguyệt bình thường dao động trong khoảng 28 đến 35 ngày hoặc có thể xê dịch trong vòng vài ngày với số ngày kinh là từ 4 đến 7. Khi cổ tử cung bị kích thích do ung thư cổ tử cung, nó sẽ tác động đến quá trình phát triển và rụng trứng. Sự cân bằng hooc-môn trong cơ thể cũng bị thay đổi. Kết quả là chu kì kinh nguyệt của bạn không được bình thường như trước đây.
Ung thư cổ tử cung sẽ tác động đến quá trình phát triển và rụng trứng cũng như sự cân bằng hormone trong cơ thể. Kết quả là chu kỳ kinh nguyệt của bạn không được bình thường như trước đây. Bạn có thể bị trễ kinh, kinh nguyệt kéo dài hoặc máu kinh nguyệt có màu đen sẫm… Nếu như nhận thấy những bất thường trong chu kì kinh nguyệt bao gồm không đúng chu kì, chu kì tới muộn hơn hoặc sớm hơn, số ngày kinh nguyệt kéo dài hơn 7 ngày, máu kinh vón cục, kèm theo máu màu nâu hoặc đen… là những dấu hiệu của các bệnh lí của cơ quan sinh sản như ung thư tử cung, đa nang buồng trứng… Vì vậy, chị em phụ nữ không nên bỏ qua dấu hiệu này.
Đau hoặc chảy máu sau khi quan hệ tình dụcĐau hoặc chảy máu sau khi quan hệ tình dục
Đau vùng chậuĐau hoặc chảy máu sau khi quan hệ tình dục
Vùng chậu được coi là vùng nhạy cảm cần được chăm sóc và quan trọng nhất đối với sức khỏe các chị em phụ nữ. Tương tự như đau lưng, khi nhận thấy vùng chậu có bất kì hiện tượng đau dù âm ỉ hay dữ dội ngoài thời kì kinh nguyệt, chị em cần thăm khám kiểm tra ngay để phát hiện các mầm bệnh có thể phát sinh. Nguyên nhân khiến đau vùng chậu xảy ra với bệnh nhân ung thư cổ tử cung là do lúc này tử cung đã bị phá vỡ cấu trúc bình thường, các tế bào ung thư hình thành dần trở nên lớn hơn về kích thước, xâm lấn và nằm ngay cổ tử cung gây ức chế niệu quản. Các cơn đau vùng chậu, bụng dưới làm người bệnh thấy khó chịu, ảnh hưởng đến sinh hoạt và làm việc.
Đau lưngĐau vùng chậu
Đau lưng là tình trạng phổ biến xảy ra đối với 80% dân số, trong đó có hàng loạt nguyên nhân như hoạt động sai tư thế, mang vác nặng, thiếu canxi… nhưng nó đặc biệt nguy hiểm đối với phụ nữ nếu kéo dài. Hiện tượng đau lưng và đau hông là tình trạng phổ biến xảy ra đối với nhiều phụ nữ trong thời kì kinh nguyệt. Tuy nhiên, khi thấy đau lưng kéo dài nhiều ngày mà không rõ nguyên nhân, hãy nghĩ ngay đến các vấn đề về tử cung hay buồng trứng. Đáng ngại hơn là biểu hiện này xảy ra khi bệnh đã tiến triển đến giai đoạn muộn. Nguyên nhân là lúc này, các tế bào ung thư mới đã xâm lấn sang các mô và tế bào xung quanh làm nghẽn niệu quản, gây úng nước, nhiễm độc và gây ra các cơn đau lưng, đau hông.
Ung thư cổ tử cung là bệnh có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và điều trị ở giai đoạn đầu. Việc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung là rất cần thiết cho điều trị căn bệnh này, đem lại hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Phát hiện sớm ung thư cổ tử cung sẽ giúp tiết kiệm chi phí, giảm thời gian điều trị, giảm thiểu rủi ro. Chi phí cho một lần đi khám sàng lọc ung thư sớm là rất nhỏ so với số tiền bạn phải bỏ ra để điều trị bệnh lâu dài khi phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn. Do đó, cùng với đi khám sàng lọc thì chị em cần nhận biết được các dấu hiệu bất thường trên cơ thể mình.
Thiếu máu, mệt mỏi và giảm cân nhanhĐau lưng
Khi bị ung thư cổ tử cung, cơ thể người bệnh bắt đầu có sự thay đổi từ các tế bào bên trong. Các tế bào hồng cầu sẽ bị giảm dần về số lượng và được thay thế bởi các tế bào bạch cầu để chống chọi lại căn bệnh này. Chính sự giảm dần tế bào hồng cầu đã gây nên tình trạng thiếu máu ở bệnh nhân, làm cho lượng máu cung cấp cho cơ thể không đủ để thực hiện các hoạt động sống bình thường, gây ra hiện tượng mệt mỏi cho các chị em phụ nữ. Cùng với đó, các mô và các cơ quan trong cơ thể không được cung cấp đầy đủ hồng cầu như bình thường nên thần thái của người bệnh kém tươi tỉnh, mệt mỏi.
Hầu hết, biểu hiện của việc cơ thể có sự suy nhược đều là việc giảm cảm giác thèm ăn, trong đó có ở người bệnh bị ung thư cổ tử cung. Do lúc này, tử cung có sự thay đổi về kích thước, bị sưng và chèn vào dạ dày khiến cho thiết diện dạ dày co lại, mất cảm giác ngon miệng khi ăn uống, chán ăn và dần dẫn tới sụt cân, thể trạng mệt mỏi, uể oải. Tuy nhiên, hiện tượng chán ăn, mệt mỏi và giảm cân có thể là biểu hiện của bệnh lí khác. Điều cần thiết lúc này là hãy đến gặp bác sĩ, thăm khám và kiểm tra để có kết luận chính xác, phát hiện kịp thời. Cùng với đó, hãy cải thiện chất lượng sống và thói quen sinh hoạt hằng ngày một cách khoa học.
Thiếu máu, mệt mỏi và giảm cân nhanh
Ung thư cổ tử cung là căn bệnh nguy hiểm phổ biến ở phụ nữ, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng nhưng có thể chữa được nếu được phát hiện sớm. Hãy tiến hành tiêm phòng vacxin HPV, làm các xét nghiệm PAP hay quan hệ tình dục chung thủy và an toàn là cách tốt nhất để phòng chống căn bệnh này. Chúc các chị em luôn có sức khỏe tốt!
Đăng bởi: Lê Thị Diêu Hoa
Từ khoá: 10 dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung ở phụ nữ
Hướng Dẫn Khám, Chữa Bệnh Tại Bệnh Viện Tâm Thần Đà Nẵng
Bệnh viện Tâm Thần Đà Nẵng là một trong những bệnh viện hạng II chuyên khoa Tâm thần trực thuộc Bộ Y tế của TP. Đà Nẵng. Đây là một trong những địa chỉ khám, chữa bệnh Tâm thần có uy tín của khu vực miền Trung nói chung và của TP. Đà Nẵng nói riêng. Để giúp bạn có thể có được những trải nghiệm tốt hơn khi đi khám, chữa bệnh tại Bệnh Viện Tâm thần Đà Nẵng, YouMed xin gửi đến bạn một số thông tin cần lưu ý sau.
Bệnh Viện Tâm Thần Đà Nẵng được xây dựng năm 1966 bởi người Mỹ với xuất thân là Bệnh viện Nhi đồng Hòa Khánh. Đến nay, Bệnh viện đang tổ chức theo mô hình bệnh viện hạng II ngành Tâm thần của Bộ Y tế. Bệnh viện là một trong ba cơ sở bắt buộc chữa bệnh của toàn quốc.
Bằng khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ;
Huân chương Lao động hạnh Nhất, Nhì, Ba;
Huân chương Độc lập hạng Ba,…
Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng luôn quan tâm nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất của bệnh viện. Tuy hiện tại bệnh viện vẫn còn nhiều hạn chế về mặt trang thiết bị y tế nhưng đã đang từng bước cải thiện với sự thay mới nhiều thiết bị y tế tiên tiến, hiện đại phục vụ cho việc chẩn đoán và điều trị.
Máy siêu âm điều trị Sonostat 135;
Hệ thống máy siêu âm 3, 4 chiều;
Máy chụp CT Scanner;
Máy điều trị tần số cao Hitop – 2 touch;
Giường bệnh được trang bị đầy đủ các thiết bị;
Máy sóng ngắn Ultratherm 1008 Đức;
Máy điện xung Stereodynator,…
Các chuyên khoa:
Khoa Nam; Nữ;
Phục hồi chức năng tâm thần;
Dinh dưỡng; Dược;
Chống nhiễm khuẩn;
Khoa Khám bệnh;
Tâm thần trẻ em;
Xét nghiệm – Chẩn đoán hình ảnh.
Địa chỉ: 193 Nguyễn Lương Bằng, Phường Hòa Khánh Bắc, Quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng, Việt Nam.
SĐT liên hệ: 0236 3842 326.
Thời gian làm việc:
Khám bệnh: thứ 2 – thứ 6.
Sáng: 7h30 – 11h.
Chiều: 13h30 – 16h30.
Đối với cấp cứu bệnh nhân tâm thần (tất cả các ngày trong tuần).
Nhằm giúp cho bạn không bị bỡ ngỡ, YouMed xin gửi đến bạn quy trình khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng.
Di chuyển đến quầy tiếp đón để làm các thủ tục đăng kí khám cần thiết và lấy số thứ tự khám.
Tiếp theo, di chuyển đến phòng khám chuyên khoa tương ứng và đợi đến số thứ tự khám.
Khi đến lượt khám, vào phòng khám để được các bác sĩ tư vấn, đưa ra kết luận ban đầu và chỉ định cận lâm sàng (nếu cần thiết).
Nếu được chỉ định cận lâm sàng, di chuyển đến khu vực làm cận lâm sàng, làm các thủ tục cần thiết. Sau đó, thực hiện các chỉ định tương ứng.
Đợi lấy kết quả và mang về phòng khám ban đầu để được bác sĩ kết luận, đưa ra phác đồ điều trị và kê đơn thuốc.
Cuối cùng, đi đến quầy thuốc để mua thuốc và ra về.
STT DỊCH VỤ CHI PHÍ
1. Điều trị bằng sóng ngắn 50.000đ/20 phút
2. Điều trị bằng sóng xung kích 50.000đ/20 phút
3. Điều trị bằng nhiệt nóng (chườm nóng) 15.000đ/20 phút
4. Lượng giá chức năng tri giác và nhận thức 30.000đ/20 phút
5. Lượng giá phát triển của trẻ bằng Test Denver 50.000đ/20 phút
6. Xoa bóp, phòng chống loét trong các bệnh thần kinh (1 ngày) 30.000đ/20 phút
7. Lượng giá lao động hướng nghiệp 30.000đ/20 phút
8. Vận động trị liệu cho người bệnh bất động tại giường ≤ 8 giờ 30.000đ/20 phút
*Lưu ý: Bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để biết thêm chi tiết, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với bệnh viện.
Bệnh Ghẻ Nước Là Gì? Cách Điều Trị Bệnh Ghẻ Nước Tại Nhà
Bệnh ghẻ nước là gì? Cách điều trị bệnh ghẻ nước tại nhà
Ghẻ nước là một bệnh ngoài da khá thông dụng ở nước ta có điểm đặc trưng là thực trạng : Ngứa và nổi nhiều mụn nước trên mặt phẳng da. Bệnh thường Open ở những nơi nhà chật hẹp, điều kiện kèm theo vệ sinh kém, hoặc những việc làm phải tiếp xúc với nước trong thời hạn lâu. Tuy không gây hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe thể chất nhưng hoàn toàn có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng : Nhiễm trùng huyết, chàm hóa, viêm cầu thận cấp …
Ghẻ nước là bệnh gì?Bệnh ghẻ là một bệnh da rất phổ biến ở Việt Nam. Do tác nhân là ký sinh trùng cái ghẻ (Sarcoptes scabiei hominis) gây ra, kích thước khoảng ¼ mm, mắt thường có thể nhìn thấy như chấm trắng đục di chuyển về ban đêm. Sau lúc tấn công vào da, những con ghẻ cái sẽ đào hang, đẻ trứng cũng như phát triển nhanh chóng về mặt số lượng, người bệnh sẽ rất ngứa. Bệnh ghẻ nước gây ra những phiền toái nhất định ảnh hướng đến chất lượng cuộc sống, nếu nặng có thể nguy hiểm cho người mắc phải.
Bạn đang đọc: Bệnh ghẻ nước là gì? Cách điều trị bệnh ghẻ nước tại nhà
Ký sinh trùng cái ghẻ (Sarcoptes scabiei hominis) là nguyên nhân gây ra bệnh ghẻ nướcKý sinh trùng cái ghẻ ( Sarcoptes scabiei hominis ) là nguyên do gây ra bệnh ghẻ nước
Dấu hiệu khi bị nhiễm ghẻ nước?
Triệu chứng đặc trưng là ngứa, tỉ lệ ngứa ngày càng ngày càng tăng khi về đêm .
Trong mái ấm gia đình hay tập thể nếu có một người bị bệnh ghẻ thì rất hoàn toàn có thể những người xung quanh cũng sẽ nhiễm bệnh này hoàn toàn có thể lây lan rất nhanh. Kí sinh ghẻ thường ở trên vật chủ từ 1 – 2 tháng và thực trạng ngứa thường khởi đầu từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 6 sau khi nhiễm bệnh .
Con ghẻ thường tiến công ở những vùng da mỏng mảnh, như kẽ ngón tay, ngón chân, cổ tay, đầu gối, nách, quanh rốn, quanh núm vú, vùng eo, cơ quan sinh dục nam ( dương vật, bìu, bao quy đầu ), mông, mặt trong đùi, mặt bên và sau bàn chân. Sau khi chúng tiến công sẽ làm cho lớp da bệnh nhân sần, ngứa, mụn nước mụn mủ nổi lên tùy cơ địa, hoặc những vết hồng ban …
Khi ngứa bệnh nhân sẽ không dễ chịu và gãi như vậy sẽ gây nên những vết trầy và để lại sẹo thâm đỏ. Bệnh nhân phải tìm đến cách chữa trị sớm, nếu không sẽ có những biến chứng như ghẻ nhiễm khuẩn ( khi đã Open mụn mủ ), bị viêm da, … Nguy hiểm hơn nếu không chữa nhiễm khuẩn sẽ dẫn đến bệnh viêm cầu thận cấp ở phái mạnh .
Ghẻ nước khác với các loại ghẻ thông thường như thế nào?Bệnh ghẻ về cơ bản hoàn toàn có thể chia thành hai loại :
Ghẻ thường thì : Chỉ có những rãnh và mụn nước, ít có tổn thương thứ phát .
Ghẻ nhiễm khuẩn : Do bệnh nhân ngứa ngày không dễ chịu nên hoàn toàn có thể cào gãi nên xảy ra tổn thương trên da cgây ra mụn mủ, bội nhiễm liên cầu, tụ cầu, điều này hoàn toàn có thể gặp biến chứng viêm cầu thận cấp .
Khi thực trạng ghẻ ngày càng nặng và chưa được chữa trị, ghẻ có rủi ro tiềm ẩn viêm da, eczema hoá : Do cọ xát cào gãi lâu ngày, ghẻ còn có những mảng viêm da là những đám mảng đỏ da trên mặt phẳng có mụn nước, ngứa lâu ngày sẽ thành eczema hoá .
Một dạng ghẻ có triệu chứng tương tự như ghẻ nước là ghẻ tổ đỉa. Ghẻ tổ đỉa là tình trạng viêm nhưng da lành tính, hầu như không nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng người mắc phải. Nhưng bệnh xu hướng khởi phát đột ngột, dai dẳng, dễ tái phát lại, gây ngứa khó chịu, ảnh hưởng đến giấc ngủ và hiệu quả công việc, chất lượng cuộc sống. Khác với ghẻ tổ đỉa, ghẻ nước là căn bệnh truyền nhiễm. Bệnh không chỉ lan ra các vùng da trên cơ thể mà còn có thể lây lan rất nhanh. Thậm chí bệnh có thể trở thành dịch nếu không được ngăn chặn và kiểm soát tốt.
Người bệnh sẽ cảm thấy ngứa dữ dội vào ban đêmNgười bệnh sẽ cảm thấy ngứa kinh hoàng vào đêm hôm
Cách điều trị bệnh ghẻ nướcHoàng Yến
Nguồn: Tổng hợp
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.
Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Marek Ở Gà (Bệnh Ung Thư Truyền Nhiễm) – Căn Bệnh Thế Kỷ trên website Bvta.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!